Điều 15 Thông tư 68/2012/TT-BTC quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm có thể thông báo mời thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được gửi để đăng tải trên Báo Đấu thầu tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định về cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định hiện hành;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm phê duyệt danh sách ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm phê duyệt. Trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm phải trình Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định mua sắm của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan;
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định mua sắm thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành); trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, nhà thầu thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu không đúng quy định tại
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 của Luật Đấu thầu;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: thực hiện theo quy định tại
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mua sắm gửi thông báo mời thầu để thực hiện đăng tải (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo Mẫu hướng dẫn (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành) trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác (nếu thấy cần thiết).
b) Gửi thư mời thầu:
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Thông tư 68/2012/TT-BTC quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 68/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 377 đến số 378
- Ngày hiệu lực: 15/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng áp dụng
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp
- Điều 4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
- Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
- Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
- Điều 8. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản
- Điều 9. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
- Điều 10. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
- Điều 11. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
- Điều 16. Tổ chức đấu thầu
- Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 18. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
- Điều 19. Đàm phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
- Điều 21. Chuẩn bị đấu thầu
- Điều 22. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản
- Điều 23. Tổ chức đấu thầu
- Điều 24. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 25. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
- Điều 26. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
- Điều 27. Đối tượng áp dụng
- Điều 28. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
- Điều 29. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
- Điều 30. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
- Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu
- Điều 33. Mua sắm trực tiếp
- Điều 34. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản
- Điều 35. Tự thực hiện:
- Điều 36. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt