Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 6669-PL | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 1957 |
VỀ VIỆC TÍNH LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP KHU VỰC CHO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN ĐI CÔNG TÁC
Kính gửi: | - Các Bộ |
Vì quan niệm về việc tăng lương theo tỉ lệ và phụ cấp khu vực không thống nhất, vì Thông tư số 30-PQC ngày 28 tháng 9 năm 1956 của Bộ Nội vụ về phụ cấp khu vực và Thông tư số 21-TT/LB ngày 15 tháng 11 năm 1956 của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính – Lao động về việc tăng lương có điểm khác nhau, nên cách tính lương và phụ cấp khu vực cho cán bộ, công nhân viên đi công tác mỗi nơi một khác.
Để việc áp dụng được thống nhất, Bộ Nội vụ đã trao đổi với Bộ Tài chính, Bộ Lao động và có ý kiến như sau:
Hiện nay có những mức tăng lương và tỉ lệ phụ cấp khu vực như sau:
1. Mức tăng lương:
a) 12% cho Hà nội, khu mỏ Hòn gai, Cát bà, Cát hải.
b) 8% cho Hải-phòng, Đồ sơn, Khu tự trị Thái mèo và tỉnh Lào cai.
c) 5% cho các địa phương khác.
2. Phụ cấp khu vực:
a) Khu vực Hà nội: trước quy định là 5,8% tính tròn là 6%.
b) Khu vực miền Núi:
Khu vực 1: 20%
Khu vực 2: 13%
Khu vực 3: 6%
Như vậy, lương của một cán bộ bậc 13 thang lương 17 bậc (gồm có lương cơ bản cộng với khoản tăng theo tỉ lệ và phụ cấp khu vực ở các địa phương ) thành tiền như sau:
Hà nội 33.800đ + = 39.884 đ
Hon gay
Cát bà 33.800đ + = 37.856 đ
Cát hải
Hải-phòng
Đồ sơn 33.800đ + = 36.504 đ
- Khu tự trị Thái mèo và tỉnh Lào cai:
Khu vực 1 33.800đ + = 43.264 đ
Khu vực 2 33.800đ + = 40.898đ
Khu vực 3 33.800đ + = 38.532 đ
- Các địa phương miền núi khác có phụ cấp khu vực:
Khu vực 1 33.800đ + = 42.250 đ
Khu vực 2 33.800đ + = 39.884đ
Khu vực 3 33.800đ + = 37.518 đ
- Các địa phương khác chỉ có 5% tăng lương:
33.800đ + = 35.490 đ
Khi tính lương cho cán bộ, công nhân viên đi công tác từ địa phương này đến địa phương khác không tách rời tỷ lệ tăng lương và phụ cấp khu vực mà phải cộng lại để so sánh và tính chênh lệch.
Sau đây là cách tính:
A. – ĐI CÔNG TÁC TẠM THỜI
1. - Từ nơi mức lương tăng và phụ cấp khu vực thấp đến nơi mức lương tăng và phụ cấp khu vực cao:
- Thời gian ở lại công tác dưới 10 ngày vẫn giữ nguyên không tính theo nơi cao.
Thí dụ: Một cán bộ của Ủy ban hành chính tỉnh Thái nguyên nơi chỉ có tăng lương 5% đi công tác đến huyện Định hóa, nơi phụ cấp khu vực 2 thời gian 7, 8 ngày rồi lại về cơ quan Ủy ban hành chính tỉnh hội ý công tác một vài ngày, xong rồi lại đến huyện Định hóa hoặc đến huyện Võ nhai, nơi phụ cấp khu vực 2 công tác 8 ngày rồi lại về; như vậy thì lương vẫn lĩnh như ở cơ quan tỉnh. Cần chú ý là không cộng ngày của các chuyến đi công tác để tính thành tổng số ngày mà tính cho lĩnh tiền chênh lệch.
- Thời gian ở lại công tác liên tục từ 10 ngày đến 20 ngày được tính bằng nửa tháng để hưởng mức tăng lương và phụ cấp khu vực nơi cao.
- Thời gian ở lại công tác từ 21 ngày đến 30 ngày được tính bằng một tháng để hưởng mức lương tăng và phụ cấp khu vực theo nơi cao, trên 1 tháng ở lại công tác thêm ngày nào được hưởng thêm ngày ấy.
Thí dụ: Một cán bộ bậc 13 thang lương 17 bậc ở Hà nội đi công tác ở tỉnh Lào cai (khu vực 1 cộng 8% tăng lương) được lĩnh tiền chênh lệch như sau:
1 tháng: 43.264đ – 39.884đ = 3.380 đ
1/ 2 tháng: = 1.690 đ
1 tháng: 6 ngày: 3.380đ + = 4.056 đ
2. - Trừ nơi mức lương tăng và phụ cấp khu vực cao đến nơi mức lương tăng và phụ cấp khu vực thấp:
- Nếu ở lại công tác dưới 3 tháng thì vẫn lĩnh mức lương tăng và phụ cấp khu vực nơi cao.
- Nếu ở lại công tác từ 3 tháng trở lên thì lĩnh mức lương tăng và phụ cấp khu vực nơi thấp bắt đầu từ tháng thứ tư.
Thí dụ: Một cán bộ bậc 13 thang lương 17 bậc ở Hà nội đi công tác ở Nam định:
3 tháng đầu lĩnh như ở Hà nội: 39.884đ
Tháng thứ tư lĩnh như cán bộ ở Nam định: 35.490đ.
Chú ý: Điểm này thi hành như trên là theo Thông tư 21-TT/LB ngày 15 tháng 11 năm 1956 của Liên bộ chứ không theo điều 4 Thông tư 30/PQC ngày 28-9-1956 của Bộ Nội vụ nữa.
3. – Đi công tác qua các nơi có phụ cấp cao, thấp khác nhau:
Cách tính là cộng thời gian công tác các nơi có phụ cấp khu vực và lương tăng, và căn cứ vào nơi nào người cán bộ ấy lưu lại công tác nhiều ngày nhất thì lấy mức lương và phụ cấp khu vực nơi đó mà tính.
Thí dụ: Một cán bộ ở tại Văn phòng UBHC tỉnh Thái nguyên đi công tác đến huyện Phú lương (khu vực 3) 7 ngày rồi đi tiếp đến huyện Định hóa (khu vực 2) 15 ngày, sẽ được hưởng cả tháng với tỉ lệ tăng nơi khu vực 2. (Thời gian công tác 2 nơi kể trên 22 ngày, mà ở Định hóa là lâu hơn hết).
B. – THUYÊN CHUYỂN CÔNG TÁC HAY DI CHUYỂN CƠ QUAN
Trường hợp này thì kể từ ngày đi cho hưởng ngay mức lương tăng và phụ cấp khu vực theo địa phương mới tới.
Thí dụ: Một cán bộ thuộc biên chế cơ quan Trung ương điều động về nhận công tác hẳn ở Nam định thì kể từ ngày rời cơ quan ở Hà nội không lĩnh lương theo khu vực Hà nội nữa (tức là lương cơ bản cộng với 18%) mà lĩnh lương theo khu vực Nam định (tức là lương cơ bản cộng với 5%).
- Cơ quan đóng ở địa điểm Hà nội dời đi địa phương khác thì hưởng lương theo địa phương ấy - xuống Hải-phòng thì hưởng theo Hải-phòng, xuống Nam định thì hưởng theo Nam định ngay từ ngày dời Hà nội.
Như vậy khoản phụ cấp đặc biệt này thay thế cho phụ cấp khu vực miền núi, nhưng vì nó có tính chất bình quân áp dụng chung cho tất cả các địa phương nên phải theo cách tính sau đây:
a) Đến công tác ở nơi nào thì hưởng mức lương tăng của nơi đó và phụ cấp đặc biệt (không kể nơi đó có phụ cấp khu vực miền núi hay không ).
- Nơi tăng lương 12% thì lĩnh: 20 + 12% = 32%.
- Nơi tăng lương 8% thì lĩnh: 20 + 8 = 28%.
- Nơi tăng lương 5% thì lĩnh: 20 + 5 = 25% trên số lương cơ bản.
b) Trở về trung du và đồng bằng sau khi đã hết nhiệm vụ, hoặc tạm thời được điều động về trung du hay đồng bằng công tác hay nghỉ bồi dưỡng sức khỏe trong một thời gian tính như sau:
- Thời gian một tháng trở xuống vẫn lĩnh lương theo nơi cũ.
- Thời gian trên một tháng thì tháng đầu vẫn lĩnh lương nơi cũ và bắt đầu từ tháng thứ hai thì lĩnh lương theo nơi mới về công tác hay nghỉ.
Thí dụ: Một cán bộ thăm dò địa chất ở Lào cai thì được hưởng lương cơ bản cộng với 28% (20% phụ cấp đặc biệt và 8% lương tăng); nếu về Hà nội nghỉ bồi dưỡng sức khỏe hay làm công tác trong 2 tháng từ 10-10-1957 đến 10-12-1957 thì tháng đầu từ 10-10-1957 đến 10-11-1957 vẫn lĩnh 28%; từ tháng thứ hai từ 11-11-1957 đến 10-12-1957 lĩnh 18% của Hà nội.
Những cán bộ công nhân viên khác không thuộc các đoàn nói trên nếu có đi công tác với các đoàn ấy thì vẫn lĩnh lương và phụ cấp khu vực tính như điểm I trong công văn này.
Đối với những trường hợp đi công tác trước đây đã tính lương và phụ cấp khu vực không giống với điểm I và điểm II trong công văn này thì nay không đặt vấn đề tính lại để truy lĩnh hoặc truy hoàn; từ nay các cơ quan và địa phương thi hành như trên để được thống nhất.
Đối với cán bộ, công nhân viên trong biên chế (còn lĩnh lương) yếu, mệt, đau, ốm đi nằm chữa bệnh ở Hải-phòng, Hồng quảng, Thái bình, vv… hoặc các địa phương về nằm chữa bệnh ở Hà nội cũng đều áp dụng theo công văn này.
Trên đây, Bộ Nội vụ dựa vào tinh thần Nghị định 58-NĐ/LB ngày 30-4-1956, Thông tư 21-TT/LB ngày 15-11-1956 của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính – Lao động và Thông tư 30-PQC ngày 28-9-1956 của Bộ Nội vụ để nói rõ về cách tính lương và phụ cấp khu vực cho cán bộ, công nhân viên đi công tác và các đoàn thăm dò địa chất, khảo sát cầu đường, điều tra rừng, còn các điểm khác vẫn thi hành theo Nghị định và Thông tư trên.
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
- 1Thông tư 795-TC/HCP năm 1957 về cách tính chênh lệch về lương và phụ cấp cho cán bộ đi công tác do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 01-LĐ/TT năm 1959 bổ sung Thông tư 09-TT/LB về việc tính phụ cấp khu vực do Bộ Lao Động ban hành
- 3Thông tư 20-IĐ-LĐ-TC năm 1956 quy định phụ cấp khu vực cho một số xí nghiệp và công trường, nông lâm trường ở miền rừng núi do Bộ Lao động và Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 58-NĐ-LB năm 1956 về việc dự trù một khoản để phụ cấp thêm cho công nhân và nhân viên các đoàn thăm dò địa chất thuộc Bộ Công nghiệp, đoàn khảo sát cầu đường thuộc Bộ Giao thông Bưu điện, đội điều tra rừng thuộc Bộ Nông lâm, trong thời gian công tác ở miền rừng núi do Bộ trưởng Bộ Lao động- Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 795-TC/HCP năm 1957 về cách tính chênh lệch về lương và phụ cấp cho cán bộ đi công tác do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 01-LĐ/TT năm 1959 bổ sung Thông tư 09-TT/LB về việc tính phụ cấp khu vực do Bộ Lao Động ban hành
- 4Thông tư 20-IĐ-LĐ-TC năm 1956 quy định phụ cấp khu vực cho một số xí nghiệp và công trường, nông lâm trường ở miền rừng núi do Bộ Lao động và Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liện tịch 21-TT-LB năm 1956 giải thích và hướng dẫn nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về việc tăng lương cho công nhân, cán bộ, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động - Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 6669-PL năm 1957 về việc tính lương và phụ cấp khu vực cho cán bộ công nhân viên đi công tác do Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 6669-PL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/11/1957
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Vũ Công Phụ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra