Chương 4 Thông tư 63/2015/TT-BGTVT Quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THỦ TỤC CẤP, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TEM KIỂM ĐỊNH
Điều 12. Cấp, cấp lại giấy chứng nhận và tem kiểm định
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận, tem kiểm định:
a) Tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại. Nếu hồ sơ đầy đủ thì viết giấy hẹn kiểm tra thống nhất về thời gian và địa điểm kiểm tra phương tiện tại hiện trường.
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra thực tế tại hiện trường. Nếu kết quả kiểm tra đạt thì cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này và dán tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này cho phương tiện trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra đối với phương tiện kiểm tra định kỳ, 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra đối với phương tiện, tổng thành nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, phương tiện hoán cải.
Nếu kết quả kiểm tra phương tiện không đạt thì Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp thông báo không đạt chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận, tem kiểm định:
Trong trường hợp giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định bị hư hỏng hoặc mất mà vẫn còn hạn đăng kiểm, chủ phương tiện gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này trực tiếp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Căn cứ hồ sơ đăng kiểm của phương tiện, tổng thành, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định cho chủ phương tiện theo thời hạn của giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định đã mất trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
Điều 13. Việc sử dụng và hiệu lực của giấy chứng nhận, tem kiểm định
1. Sử dụng giấy chứng nhận, tem kiểm định:
a) Giấy chứng nhận cấp cho tổng thành được sử dụng làm thủ tục hải quan và làm căn cứ cho phép lắp ráp trên phương tiện;
b) Giấy chứng nhận cấp cho phương tiện được sử dụng làm thủ tục hải quan, thủ tục đăng ký và lưu hành phương tiện;
c) Vị trí dán tem kiểm định trên phương tiện được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hiệu lực của giấy chứng nhận, tem kiểm định:
a) Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận và tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp phương tiện bị tai nạn, giấy chứng nhận, tem kiểm định cấp cho phương tiện sẽ hết hiệu lực sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận phương tiện không còn đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
Thông tư 63/2015/TT-BGTVT Quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 63/2015/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1147 đến số 1148
- Ngày hiệu lực: 01/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Căn cứ để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Điều 6. Loại hình kiểm tra
- Điều 7. Kiểm tra sản phẩm sản xuất, lắp ráp
- Điều 8. Kiểm tra phương tiện hoán cải
- Điều 9. Kiểm tra sản phẩm nhập khẩu
- Điều 10. Kiểm tra định kỳ phương tiện
- Điều 11. Kiểm tra bất thường
- Điều 12. Cấp, cấp lại giấy chứng nhận và tem kiểm định
- Điều 13. Việc sử dụng và hiệu lực của giấy chứng nhận, tem kiểm định