- 1Quyết định 150-CP năm 1977 về việc ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 162-HĐBT năm 1988 về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58-TC/TCT | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1991 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 58-TC/TCT NGÀY 24-10-1991HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT
Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:
Trong trường hợp tại công viên, sân vận động thường xuyên cho cá nhân, tổ chức thuê một số công trình hoặc kinh doanh thì phải nộp thuế nhà đất.
2. Về miễn, giảm thuế nhà đất:
a) Việc miễn giảm thuế nhà đất: áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức thuộc biên chế Nhà nước (bao gồm cả hợp đồng dài hạn) và dựa theo tiêu chuẩn phân phối nhà được ban hành kèm theo QĐ số 150-CP ngày 10-6-1977 khi còn chế độ tem phiếu bao cấp (A.B.C.D.Đ) nay không còn thực hiện chế độ tem nữa để phù hợp với những bậc lương quy định tại Nghị định 235-HĐBT ngày 18-9-1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức, và các lực lượng vũ trang của Hội đồng Bộ trưởng, tham khảo ý kiến của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc vận dụng chế độ miễn giảm tiêu chuẩn nhà ở đối với cán bộ công nhân viên chức theo mức lương các loại như sau:
Phân loại Mức lương tháng
đối tượng (đồng)
A Từ 770 đồng trở lên
B Từ 644 đồng đến dưới 770 đồng
C Từ 425 đồng đến dưới 644 đồng
D Từ 359 đồng đến dưới 425 đồng
E Dưới 359 đồng
Nguyên tắc tính trừ:
- Chỉ tính trừ theo tiêu chuẩn của một người được hưởng mức phân phối nhà ở cao nhất trong hộ gia đình.
- Xác định cụ thể diện tích nhà ở được phân phối theo đúng tiêu chuẩn quy định ban hành kèm theo QĐ số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ và QĐ số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về dân số và kế hoạch hoá gia đình, cụ thể là:
Cán bộ loại A diện tích ở là: 55 - 60 m2
Cán bộ loại B diện tích ở là: 35 - 40 m2
Cán bộ loại C diện tích ở là: 18 - 21 m2
Cán bộ loại D diện tích ở là: 10 - 12 m2
Cán bộ loại E diện tích ở là: 06 m2
- Những cán bộ có hộ gia đình được tính thêm tối đa là 2 người ăn theo (3,5 m2 x 2 = 7 m2).
Ngoài ra cán bộ CNVC còn được miễn thuế phần diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm) kèm theo các căn hộ khép kín. Đối với những căn hộ công trình phụ làm riêng ngoài công trình chính cũng được miễn thêm phần công trình phụ thực tế như những căn hộ khép kín. Nhưng diện tích phụ này được quy đổi không được vượt quá 50% diện tích chính. Đối với phần diện tích vượt định mức tiêu chuẩn nói trên thì phải nộp thuế nhà đất theo quy định chung.
- 3% đối với ở thành phố, thị xã.
- 5% đối với vùng khác.
Cục thuế địa phương phối hợp Sở Tài chính vật giá và kho bạc Nhà nước bàn biện pháp cấp thanh toán ngay khoản thủ tục phí này sau khi người được uỷ nhiệm nộp 100% số thuế nhà đất vào ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu còn gặp những khó khăn vướng mắc thì kịp thời phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
- 1Quyết định 150-CP năm 1977 về việc ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 162-HĐBT năm 1988 về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 270-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
Thông tư 58-TC/TCT năm 1991 bổ sung một số vấn đề về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 58-TC/TCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/10/1991
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: 15/11/1991
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 08/11/1991
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định