- 1Luật đất đai sửa đổi 2001
- 2Nghị định 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lá
- 3Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 24/2007/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2002 |
Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
1. Thông tư này quy định quy chế tài chính áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước , tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi chung là chủ sở hữu) đầu tư và được quy định trong điều lệ Công ty.
1.1 - Vốn Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:
+ Vốn của chủ sở hữu thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang công ty theo quy định tại Nghị định số 63//2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ hoặc vốn chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm thành lập Công ty;
+ Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn cho Công ty;
+ Vốn do chủ sở hữu công ty bổ sung cho công ty (nếu có);
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước còn được bổ sung vốn từ các nguồn sau đây:
+ Khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng được nhà nước để lại bổ sung vốn (nếu có) theo quy định của nhà nước;
+ Các loại vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách và coi như của ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty do chủ sở hữu quyết định.
Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào công ty trong trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ. Trường hợp không điều chỉnh vốn điều lệ công ty thì chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào công ty thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần số vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.
Đối với số vốn chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 2 năm chủ sở hữu không đầu tư đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty.
2. Huy động vốn:
Ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, công ty được quyền huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ kinh doanh. Việc huy động vốn của công ty không được làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty.
Công ty có trách nhiệm hoàn trả vốn đã huy động và lãi vay (nếu có) cho chủ nợ theo cam kết.
Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm về các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm gần nhất trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế của vốn vay. Trong trường hợp đặc biệt, chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định các hợp đồng vay vốn này. Việc uỷ quyền phải được ghi trong Điều lệ công ty.
Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính thì tỷ lệ cụ thể phải được ghi trong Điều lệ công ty. Các dự án vay vốn còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Tài sản cố định:
3.1. Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định của Bộ Tài chính .
Lãi vay vốn phải trả, chênh lệch tỷ giá của các khoản vay bằng ngoại tệ để đầu tư phát sinh trước khi đưa tài sản cố định vào khai thác sử dụng, công ty hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
3.2. Công ty được chủ động lựa chọn các phương án đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn.
- Công ty thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Riêng thẩm quyền quyết định dự án đầu tư thì chủ sở hữu công ty quyết định các dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty ghi trên báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất. Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% thì tỷ lệ cụ thể phải được quy định tại Điều lệ công ty.
Các dự án đầu tư còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
- Giám đốc công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại diện chủ sở hữu về tiến độ, chất lượng các dự án đã quyết định đầu tư.
- Đối với tài sản cố định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán giá trị công trình, hạng mục công trình thì tạm ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị tạm tính để trích khấu hao. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch tăng hoặc giảm so với giá trị tạm tính, thì hạch toán điều chỉnh lại nguyên giá theo giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền duyệt.
và Điều lệ Công ty: Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo khung quy định của Bộ Tài chính để thu hồi vốn đầu tư và bảo toàn vốn. Chủ sở hữu quyết định mức khấu hao ngoài khung quy định của Bộ Tài chính.
3.4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Công ty chủ động xây dựng phương án và trình Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty quyết định việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn khi không có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng được để thu hồi vốn. Việc nhượng bán, thanh lý tài sản phải thực hiện thông qua phương thức đấu giá. Tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản được hạch toán vào thu nhập để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Đối với các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm công bố gần nhất thì do chủ sở hữu quyết định . Trong trường hợp đặc biệt chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả của phương án thanh lý, nhượng bán tài sản . Việc uỷ quyền phải được ghi trong Điều lệ công ty. Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ thấp hơn 50% thì tỷ lệ cụ thể phải được ghi trong Điều lệ công ty.
4. Quản lý hàng tồn kho:
- Tài sản lưu động là hàng hoá tồn kho bao gồm hàng hoá mua về để bán còn tồn kho, hàng hoá mua đang đi trên đường, hàng gửi bán, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho hoặc thành phẩm đã gửi bán...
Giá hàng hoá tồn kho được xác định theo giá gốc bao gồm : giá mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan như chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, chi phí bảo quản, phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu (nếu có) để đưa hàng hoá tồn kho về địa điểm và trạng thái hiện tại. Nếu giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
- Tài sản lưu động là công cụ, dụng cụ lao động được phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong 1 năm hoặc 2 năm tuỳ tính chất và giá trị của tài sản. Khi đã phân bổ hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng thì công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.
5. Các khoản nợ phải thu, phải trả:
Công ty phải mở sổ theo dõi các khoản công nợ theo từng đối tượng: tổng số nợ phải thu, số đã thu được và số còn phải thu, tổng số nợ phải trả, số đã trả và số còn phải trả. Thường xuyên phân tích đôn đốc thu hồi nợ và thanh toán nợ phải trả.
6. Quản lý, sử dụng vốn:
6.1. Công ty có quyền quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận, đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn vốn, về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến công ty như các chủ nợ, khách hàng... theo cam kết.
6.2. Công ty được sử dụng vốn và tài sản của công ty đầu tư ra ngoài công ty theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư ra ngoài công ty phải theo quy định của Luật Đất đai và các quy định của nhà nước có liên quan.
- Việc đầu tư ra ngoài Công ty (bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài), được thực hiện theo các hình thức: góp vốn liên doanh, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; nhận chuyển nhượng phần vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác hoặc các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty hoặc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài công ty có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm công bố gần nhất. Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản thì tỷ lệ cụ thể phải được quy định tại Điều lệ công ty.
Các dự án đầu tư ra ngoài công ty còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
- Việc đánh giá lại tài sản để góp vốn liên doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.... thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
B. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH.
Công ty được quyền quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá của mình và quyết định các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh được xác định như sau:
1. Doanh thu, thu nhập của Công ty:
1.1- Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ( nếu có).
1.2- Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, thu nhập phát sinh từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, tín phiếu hoặc thu nhập được chia từ số vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp như vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh... Khoản thu nhập từ đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nếu chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì công ty phải hạch toán vào thu nhập trước thuế.
1.3- Thu nhập khác là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, các khoản nợ phải trả nhưng nay không phải trả...
1.4- Các khoản doanh thu, thu nhập nói trên được xác định theo quy định tại Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành và công bố chuẩn mực kế toán Việt nam (đợt 1) và các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán.
2. Chi phí của Công ty bao gồm:
2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh:
a. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá vốn thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định xác định theo quy định tại Điểm 3 Khoản A Phần II của Thông tư này;
- Chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động do Hội đồng quản trị quyết định theo hướng dẫn của Bộ lao động -Thương binh và Xã hội;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của người lao động trong doanh nghiệp phải nộp theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, quảng cáo hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt định mức chi phí và phải công bố công khai làm căn cứ để quản lý, điều hành và giám sát. Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định mức chi và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty và Chủ sở hữu về quyết định của mình.
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi phí đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động, chi y tế, nghiên cứu khoa học, các khoản thuế như thuế tài nguyên, thuế đất, tiền thuê đất, chi phí cho lao động nữ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm hoặc sửa chữa tài sản, chi phí mua bảo hiểm tài sản... .
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế (xác định bằng giá trị tài sản ghi trên sổ kế toán trừ các khoản bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm, giá trị phế liệu thu hồi và số đã được bù đắp bằng các quỹ dự phòng tài chính) , công nợ không thu hồi được.
b.Chi phí sản xuất kinh doanh chia theo khoản mục như sau:
- Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp; chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ lao động nhỏ, phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành công ty.
+ Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý và điều hành công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí tiếp tân, khánh tiết giao dịch, khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, cải tiến, chi phí đào tạo, giáo dục, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí bảo vệ môi trường, chi phí cho lao động nữ, chi phí mua bảo hiểm tài sản...
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm như: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm...
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ.
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, công nợ không thu hồi được.
2.2. Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: chi phí liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn thành lập công ty...), chi phí lãi vay vốn kinh doanh, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có.
2.3. Chi phí khác:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán);
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Các khoản chi phí bất thường khác.
2.4. Không tính vào chi phí kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình.
- Lãi vay vốn phải trả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng.
- Các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá vốn hàng hoá bán ra, dịch vụ cung cấp trong kỳ) bao gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền của giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ và giá thành sản phẩm tồn kho đầu kỳ; hoặc giá thành sản xuất sản phẩm nhập trước xuất trước; hoặc giá thành sản xuất sản phẩm nhập sau xuất trước.
Giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ được xác định bằng chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cộng chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ, trừ chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Trường hợp do chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hoặc sản xuất mang tính đặc thù, tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty quyết định phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ trên nguyên tắc đảm bảo giá trị sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ không cao hơn giá trị có thể thu hồi được.
- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ.
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, công nợ không thu hồi được.
4. Đối với các hoạt động hợp đồng hợp tác liên doanh, theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm thì Công ty phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu và chi phí sản xuất tương ứng với số lượng sản phẩm được chia. Trường hợp, theo hình thức hợp đồng chia lợi nhuận thì lợi nhuận được hưởng từ hợp đồng hợp tác liên doanh được hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
5. Lợi nhuận thực hiện của công ty được xác định theo chi phí tài chính được quy định tại thông tư này. Thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp được căn cứ vào chi phí quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn dưới Luật của Bộ Tài chính và các Bộ ngành chức năng khác có liên quan.
C. LỢI NHUẬN VÀ SỬ DỤNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY:
Tổng lợi nhuận thực hiện của công ty là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá thành sản phẩm tiêu thụ, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
2. Lợi nhuận thực hiện của công ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng sau đây:
a. Trích 10% lập quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa.
c. Sau khi trừ đi khoản a,b phần lợi nhuận còn lại được dùng để:
+ Trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng;
+ Trích tối đa 10% lập quỹ phúc lợi.
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành công ty. Mức trích không vượt quá 100 triệu đồng với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng.
+ Trích tối thiểu 30% bổ sung vốn cho công ty.
Phần còn lại chủ sở hữu quyết định để lại tiếp tục bổ sung vốn cho công ty hoặc điều động đầu tư cho doanh nghiệp khác hoặc nộp Ngân sách.
3. Quỹ dự phòng tài chính dùng để:
- Bù đắp tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi trừ tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan và của tổ chức bảo hiểm.
- Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của chủ sở hữu công ty.
5. Quỹ khen thưởng của công ty được dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho người lao động trong công ty bao gồm cả Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty và người bên ngoài công ty có quan hệ đóng góp giúp đỡ công ty trong hoạt động kinh doanh. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt phương án sử dụng quỹ khen thưởng do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty trình. Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định mức chi thưởng cụ thể cho người lao động và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty về các quyết định của mình.
6. Quỹ phúc lợi được dùng để:
- Đầu tư, sửa chữa công trình phúc lợi của công ty hoặc góp vốn xây dựng các công trình phúc lợi chung với các đơn vị trong Tổng công ty, Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân hoặc các đơn vị khác theo thoả thuận của hợp đồng.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể người lao động trong công ty.
- Đóng góp quỹ hoặc chi dùng cho các hoạt động phúc lợi công cộng của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở ( bao gồm cả công tác từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa).
- Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho người lao động trong công ty kể cả người lao động đã nghỉ hưu, mất sức, thôi việc.
7. Quĩ thưởng ban quản lý, điều hành dùng để:
Thưởng cho Hội đồng Quản trị hoặc Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty. Chủ sở hữu quyết định mức thưởng cho Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty; Hội đồng quản trị quyết định mức thưởng cho Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty theo kết quả hoạt động của công ty.
8. Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Khi công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả công ty chưa được trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý, điều hành công ty và chủ sở hữu không được rút lợi nhuận của công ty. Trong trường hợp này, người nào quyết định trích lập các quỹ khác hoặc phân phối lợi nhuận người đó chịu trách nhiệm thu hồi, nếu không thu hồi được phải bồi thường.
D. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. Công ty thực hiện xây dựng phương án, kế hoạch đầu tư; kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Phương án và Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm được lập theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
3. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và báo cáo chủ sở hữu làm căn cứ để giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch công ty) Tổng giám đốc (hoặc giám đốc).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu dùng để xác định mức trích lập quỹ Tổng giám đốc từ lợi nhuận sau thuế theo quy định tại khoản 2 phần II của Thông tư này.
4. Công ty phải tổ chức và thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty và công tác giám sát, kiểm tra của Hội đồng quản trị.
5. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) công ty phải lập Báo cáo tài chính theo quy định chế độ về tài chính được quy định trong thông tư này, các thông tư hướng dẫn khác về tài chính kế toán có liên quan và Điều lệ của công ty.
Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty có nhiệm vụ thẩm tra Báo cáo tài chính của công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu Báo cáo tài chính đã được thẩm tra. Sau khi thẩm tra, công ty gửi báo cáo tài chính đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và trình chủ sở hữu phê duyệt.
Chủ sở hữu phải phê duyệt Báo cáo tài chính của công ty sau 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo tài chính của công ty. Văn bản phê duyệt Báo cáo tài chính phải gửi cho doanh nghiệp và cơ quan được nhận Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
6. Công ty phải thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của nhà nước.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở tài chính - Vật giá, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Các Tổng công ty Nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, các địa phương và doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài Chính để nghiên cứu hướng dẫn giải quyết.
Trần Văn Tá (Đã ký) |
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
năm...
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Ước thực hiện năm | Kế hoạch năm... | |
Doanh nghiệp đề nghị | Chủ tịch HĐQT | ||||
1 | Tổng doanh thu | 1000đ | |||
2 | Lợi nhuận thực hiện trước thuế thu nhập doanh nghiệp | 1000đ | |||
3 | Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước | % | |||
4 | Mức trích khấu hao TSCĐ | 1000đ | |||
5 | Khả năng thanh toán nợ đến hạn (a) | % | |||
6 | Thu nhập bình quân | 1000đ | |||
7 | Tổng số thuế và các khoản khác phải nộp NSNN | 1000đ |
(a) Khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với nợ ngắn hạn phải trả, kể cả nợ dài hạn đã đến hạn
- 1Quyết định 185/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Nam Định thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 200/2005/QĐ-TTg về việc chuyển công ty dệt - may hòa thọ thuộc tổng công ty dệt - may Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 35/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 4 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 4 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 223/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Việt Thắng thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 241/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Điện Phú Mỹ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 240/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 36/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 2 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 2 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 8Quyết định 31/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển khoáng sản III thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Khoáng sản 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9Quyết định 116/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Apatit Việt Nam thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 11/2004/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Khảo sát và xây dựng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 93/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Cao su Tây Ninh thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 81/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty cơ khí trung tâm Cẩm PHả thành Công ty TNHH một thành viên chế tạo máy than Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 194/2003/QĐ-TTg chuyển Công ty Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 311/2005/QĐ-TTG về việc chuyển nhà máy thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 98/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Thủ Đức thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện tử Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16Quyết định 95/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thành Công ty Xây lắp điện 3.2 là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17Quyết định 322/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Cửu Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 321/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 320/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bến Tre thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 319/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 318/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thăng Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 331/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc Tập đoàn Than Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 326/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Đồng Tháp thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 325/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thanh Hoá thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 42/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Điện lực Ninh Bình thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 332/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Xăng dầu hàng không thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 324/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Long An thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 87/2003/QĐ-BCN về việc tổ chức lại Công ty Xây dựng và sản xuất gạch Block Đà Nẵng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 29Quyết định 33/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Caric thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Caric do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 30Quyết định 30/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Xây lắp Hoá chất thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 31Quyết định 18/2006/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công ty dệt - may Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Thông tư 24/2007/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 33Quyết định 77/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 82/2003/TT-BTC hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 35Quyết định 21/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Cần Thơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 138/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất cơ bản miền Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 49/2006/TT-BTC Sửa đổi Thông tư 58/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 24/2007/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 185/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Nam Định thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 200/2005/QĐ-TTg về việc chuyển công ty dệt - may hòa thọ thuộc tổng công ty dệt - may Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 35/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 4 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 4 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 223/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Việt Thắng thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 241/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Điện Phú Mỹ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 240/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 36/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 2 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 2 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 8Quyết định 31/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển khoáng sản III thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Khoáng sản 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9Quyết định 116/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Apatit Việt Nam thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 11/2004/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Khảo sát và xây dựng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 93/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Cao su Tây Ninh thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 81/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty cơ khí trung tâm Cẩm PHả thành Công ty TNHH một thành viên chế tạo máy than Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 194/2003/QĐ-TTg chuyển Công ty Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 311/2005/QĐ-TTG về việc chuyển nhà máy thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 98/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Thủ Đức thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện tử Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16Quyết định 95/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thành Công ty Xây lắp điện 3.2 là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17Quyết định 322/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Cửu Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 321/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 320/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bến Tre thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 319/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 318/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thăng Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 331/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc Tập đoàn Than Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 326/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Đồng Tháp thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 325/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thanh Hoá thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 42/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Điện lực Ninh Bình thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 332/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Xăng dầu hàng không thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 324/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Long An thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 87/2003/QĐ-BCN về việc tổ chức lại Công ty Xây dựng và sản xuất gạch Block Đà Nẵng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 29Quyết định 33/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Caric thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Caric do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 30Quyết định 30/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Xây lắp Hoá chất thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 31Quyết định 18/2006/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công ty dệt - may Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Luật đất đai sửa đổi 2001
- 33Nghị định 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lá
- 34Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 35Quyết định 77/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Thông tư 82/2003/TT-BTC hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 37Quyết định 21/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Cần Thơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 138/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất cơ bản miền Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 58/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 58/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 13/07/2002
- Ngày hết hiệu lực: 11/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực