Điều 9 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Lưới địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết.
Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.
Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên. Trường hợp thành lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm khống chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.
Khi tính toán kết quả thành lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ và độ cao.
2. Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, quang đăng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp.
Khi thành lập lưới bằng công nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn 120o; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500 mét; xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50 mét.
3. Dấu mốc được làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở tâm mốc; trên mặt mốc ghi số hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc). Mốc phải được xây tường vây để bảo vệ, trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý mốc, số hiệu điểm, thời gian chôn mốc. Mốc và tường vây phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 trở lên. Quy cách mốc và tường vây bảo vệ mốc quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sử dụng lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm cũ trên mặt tường vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới mới kèm với ghi chú về số hiệu cũ.
Ở những khu vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn mốc bê tông được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
4. Số hiệu mốc được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ thiết kế lưới khu đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong phạm vi một khu đo, các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một tỉnh.
5. Trước khi chôn, gắn mốc đơn vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử dụng đất với người sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này. Trường hợp chôn, gắn mốc ở khu vực không có người sử dụng đất cụ thể phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc chôn mốc tại thực địa phải lập ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập biên bản bàn giao mốc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 8 kèm theo Thông tư này để quản lý và bảo vệ.
6. Tất cả các thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm tra theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới địa chính.
7. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị tọa độ và độ cao lấy chẵn đến milimet.
8. Lưới địa chính được xây dựng bằng công nghệ GNSS hoặc bằng phương pháp đường chuyền, phương pháp lưới đa giác, song phương pháp chủ yếu xây dựng lưới địa chính là bằng công nghệ GNSS và phương pháp đường chuyền.
9. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính
9.1. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới địa chính được quy định như sau:
Bảng 01
STT | Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính | Chỉ tiêu kỹ thuật |
1 | Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai | ≤ 5 cm |
2 | Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai | ≤ 1:50.000 |
3 | Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m sau bình sai | ≤ 1,2 cm |
4 | Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 mét - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 mét | ≤ 5” ≤ 10” |
5 | Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: - Vùng đồng bằng - Vùng núi | ≤ 10 cm ≤ 12 cm |
9.2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi thành lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS và thành quả đo đạc, tính toán, bình sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi thành lập bằng công nghệ GNSS được quy định như sau:
Bảng 02
STT | Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng công nghệ GNSS | Chỉ tiêu kỹ thuật |
1 | Phương pháp đo | Đo tĩnh |
2 | Sử dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh | ≤ 10 mm + 2.D mm (D: tính bằng km) |
3 | Số vệ tinh khỏe liên tục | ≥ 4 |
4 | PDOP lớn nhất | ≤ 4 |
5 | Góc ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong máy thu | ≥ 15o |
6 | Thời gian đo ngắm đồng thời | ≥ 60 phút |
7 | - Trị tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S]) + Khi [S] < 5 km - Trị tuyệt đối sai số khép độ cao dH | ≤ 1:100.000 ≤ 5 cm ≤ 30 (mm) |
8 | Khoảng cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất | ≤ 10 km |
9 | Số hướng đo nối tại 1 điểm | ≥ 3 |
10 | Số cạnh độc lập tại 1 điểm | ≥ 2 |
Trong đó: ;
Các giá trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines) tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình.
b) Phải sử dụng ăng ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm chuyên dụng để thu tín hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao.
Trước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.
c) Trước khi đo phải tiến hành lập lịch đo. Khi lập lịch đo được sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có nhiễu SA (broadcast ephemeris) không cũ quá 01 tháng để lập. Các tham số cần khai báo vào phần mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát 4; khoảng thời gian tối thiểu của ca đo 60 phút; góc ngưỡng 15o.
d) Trong quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăngten phải được đặt quay về hướng Bắc với sai lệch không quá 10o; chiều cao ăngten được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt máy thu, đọc số đến milimet, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.
đ) Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để thành lập cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX (Receiver Independent Exchange).
e) Sử dụng các phần mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Lời giải được chấp nhận (đối với máy thu 01 tần số): Fixed;
- Chỉ số Ratio (đối với máy thu 01 tần số): > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);
- Sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng km).
- Phương sai chuẩn (Reference Variance): < 30.
Việc bình sai lưới chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật.
g) Khi tính khái lược cạnh nếu có chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như một điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ thuật. Số liệu chỉ được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược.
h) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi thành lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm:
- Bảng trị đo và số cải chính sau bình sai;
- Bảng sai số khép hình;
- Bảng chiều dài cạnh, phương vị, chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí điểm tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương vị cạnh và sai số trung phương độ cao).
- Bảng tọa độ vuông góc không gian X, Y, Z;
- Bảng tọa độ và độ cao trắc địa B, L, H;
- Bảng tọa độ vuông góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.
9.3. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi thành lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền và thành quả đo đạc, tính toán, bình sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi thành lập bằng phương pháp đường chuyền các được quy định như sau:
Bảng 03
STT | Các yếu tố của lưới đường chuyền | Chỉ tiêu kỹ thuật |
1 | Góc ngoặt của đường chuyền | ≥ 30o |
2 | Số cạnh trong đường chuyền | ≤ 15 |
3 | Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút - Chu vi vòng khép | ≤ 8 km ≤ 5 km ≤ 20 km |
4 | Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất - Cạnh ngắn nhất - Chiều dài trung bình một cạnh | ≤ 1.400 m ≥ 200 m 500 m - 700 m |
5 | Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc | ≤ 5” |
6 | Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) | ≤ 5" |
7 | Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] | ≤ 1:25.000 |
b) Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài danh định (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài cạnh đo tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm.
c) Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc danh định không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu). Số lần đo quy định như sau:
Bảng 04
STT | Loại máy | Số lần đo |
1 | Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây | ≥ 4 |
2 | Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây | ≥ 6 |
Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:
Trong đó: n là số lần đo.
Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ở bảng sau:
Bảng 05
TT | Các yếu tố trong đo góc | Hạn sai (giây) |
1 | Số chênh trị giá góc giữa các lần đo | 8 |
2 | Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo | 8 |
3 | Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) | 12 |
4 | Sai số khép về hướng mở đầu | 8 |
5 | Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” | 8 |
d) Kết quả đo đường chuyền được tính chuyển lên mặt Geoid, được tính toán khái lược bằng phương pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép vòng, sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép thì kết quả đo mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ; kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m).
đ) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi thành lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền gồm:
- Số đo góc bằng, đo cạnh đường chuyền;
- Bảng chiều dài cạnh, phương vị cạnh và các sai số sau bình sai.
- Bảng tọa độ vuông góc phẳng sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.
Thông tư 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 55/2013/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Từ ngữ viết tắt
- Điều 5. Cơ sở toán học
- Điều 6. Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
- Điều 7. Độ chính xác bản đồ địa chính
- Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính
- Điều 9. Lưới địa chính
- Điều 10. Lưới khống chế đo vẽ
- Điều 11. Xác định ranh giới sử dụng đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
- Điều 12. Đo vẽ chi tiết
- Điều 13. Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc
- Điều 14. Quy định ghi sổ đo
- Điều 15. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
- Điều 16. Biên tập bản đồ địa chính
- Điều 17. Chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính
- Điều 18. Trích đo địa chính
- Điều 19. Ký hiệu bản đồ địa chính