Điều 16 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Điều 16. Biên tập bản đồ địa chính
1. Khung bản đồ trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này kèm theo. Khung trong, lưới tọa độ ô vuông được xác định theo giá trị lý thuyết, không có sai số.
2. Bản đồ địa chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể hiện của một mảnh bản đồ được giới hạn trong khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
3. Các đối tượng trên bản đồ địa chính được biểu thị bằng các yếu tố hình học dạng điểm, dạng đường (đoạn thẳng, đường gấp khúc), dạng vùng, ký hiệu và ghi chú.
Các đối tượng dạng đường trên bản đồ phải được thể hiện bằng kiểu chuỗi (có tên gọi khác nhau là polyline, linestring, chain hoặc complexchain... tùy theo phần mềm biên tập bản đồ), liên tục, không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu.
Các đối tượng cần tính diện tích phải được xác lập dưới dạng vùng. Các đối tượng dạng vùng (trừ thửa đất) không khép kín trong phạm vi thể hiện của một mảnh bản đồ hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành chính thì được khép vùng giả theo khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành chính.
4. Các thửa đất không thể hiện được trọn trong phạm vi khung trong tiêu chuẩn của một mảnh bản đồ hoặc trường hợp mở rộng khung để thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản đồ tăng thêm ở ranh giới của khu đo hay đường địa giới hành chính thì được mở khung Khoản 2, Điều 5 kèm theo Thông tư này để biên tập trọn thửa và thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn.
Trường hợp khi mở rộng khung trong bản đồ mà vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ nguyên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ, phần ngoài khung được biên tập vào mảnh bản đồ tiếp giáp bên cạnh; số thửa, diện tích và loại đất được thể hiện trên tờ bản đồ chiếm diện tích phần lớn hơn của thửa đất, còn phần nhỏ hơn của thửa đất chỉ thể hiện loại đất.
5. Các yếu tố hình học, đối tượng bản đồ địa chính phải được xác định đúng chỉ số phân lớp thông tin bản đồ (Level), đúng thông tin thuộc tính theo quy định tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này, đúng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
6. Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện thửa đất trên bản đồ địa chính
6.1. Trên bản đồ địa chính vị trí và thuộc tính thửa đất được biểu thị bằng nhãn thửa (số thứ tự, diện tích, loại đất) và được thể hiện dưới dạng phân số bằng ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
Ngoài ra, khi biên tập bản đồ địa chính được phép tận dụng các Level bản đồ số còn bỏ trống để thể hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất (tên chủ, địa chỉ…).
6.2. Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh bản đồ địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.
Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa đất như hệ thống đường giao thông, hệ thống thủy văn được khép vùng theo ranh giới khu đo, đường địa giới hành chính hoặc theo khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự tương tự như thửa đất.
Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong mảnh bản đồ và lập “Bảng các thửa biến động" ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ. Nội dung “Bảng các thửa biến động" phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý.
Trường hợp thửa đất bị thay đổi một phần do mở rộng đường giao thông, thủy hệ và các đối tượng chiếm đất khác không phải là thửa đất mà thửa đất đó không bị mất đi hoàn toàn và không phát sinh thành 2 thửa mới trở lên thì số thứ tự thửa đất đó được giữ nguyên.
7. Ghi chú và ký hiệu
Các ghi chú phải được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác trùng đè lên nhau thì ưu tiên thể hiện đúng vị trí các đối tượng theo thứ tự ưu tiên như sau: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các ghi chú khác.
8. Tính diện tích và thể hiện diện tích
8.1. Đơn vị tính diện tích và thể hiện diện tích là mét vuông (m2). Việc tính diện tích được thực hiện cho tất cả các thửa đất và các đối tượng chiếm đất khác bằng phương pháp giải tích, được làm tròn đến 0,1 m2.
Trường hợp các đối tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn...) giao cắt cùng mức thì chiếm đất chung của đối tượng được tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài cùng.
Trường hợp các đối tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt đất.
Khi chênh lệch giữa tổng diện tích của tất cả các đối tượng chiếm đất so với diện tích tính vùng bao trùm tất cả các đối tượng chiếm đất trong một mảnh bản đồ vượt quá 0,2% thì phải kiểm tra phát hiện nguyên nhân và xử lý các trường hợp tính trùng, sót diện tích các đối tượng chiếm đất.
8.2. Diện tích và các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được thể hiện và thống kê trên phạm vi từng mảnh bản đồ và phạm vi đơn vị hành chính cấp xã theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 15, 16, 17 kèm theo Thông tư này và Sổ mục kê theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3. Trường hợp khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính không khép kín đơn vị hành chính cấp xã và phần diện tích đo vẽ đó lớn hơn 50% diện tích tự nhiên của cấp xã thì phải biên tập thêm bản đồ tỷ lệ nhỏ từ các tài liệu bản đồ khác để tính diện tích của phần chưa đo vẽ và thể hiện ranh giới hành chính khép kín.
9. Biên tập để in bản đồ địa chính
9.1. Việc biên tập để in bản đồ địa chính được thực hiện trên bản sao của các mảnh bản đồ địa chính dạng số.
9.2. Biên tập đường địa giới hành chính khi đường địa giới hành chính trùng nhau hoặc trùng đối tượng khác
a) Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
b) Trường hợp đường địa giới hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét thì thể hiện đường địa giới hành chính so le hai bên yếu tố đó.
c) Trường hợp đường địa giới hành chính nằm giữa yếu tố hình tuyến hai nét thì thể hiện đường địa giới hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng sáng giữa ký hiệu đường địa giới hành chính với các nét của yếu tố đó không nhỏ hơn 0,2 mm trên bản đồ; trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như trường hợp đường địa giới hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét.
9.3. Biên tập đường ranh giới chiếm đất khi đường ranh giới chiếm đất của các đối tượng trùng nhau
a) Trường hợp ranh giới giữa 2 đối tượng dạng vùng khác loại thì đường ranh giới được biên tập trong lớp thông tin có chỉ số lớp lớn hơn.
Trường hợp đường biên giới Quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biên tập đường ranh giới trong lớp thông tin theo thứ tự: biên giới Quốc gia, địa giới hành chính cấp tỉnh, địa giới hành chính cấp huyện, địa giới hành chính cấp xã.
Chỉ số phân lớp thông tin quy định tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp các đối tượng giao cắt nhau không cùng tầng thì đối tượng ở phía trên được thể hiện liên tục không đứt đoạn qua vùng giao cắt. Ranh giới khép vùng của các đối tượng ở dưới được thể hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của đối tượng đó với hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của đối tượng ở trên.
9.4. Khi biên tập để in bản đồ dạng giấy, đối với các đối tượng giao thông, thủy văn hình tuyến có độ rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo đường tâm và ghi chú độ rộng của đối tượng đó.
9.5. Biên tập các ghi chú, ký hiệu khi các ghi chú, ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác
a) Các ghi chú, ký hiệu phải được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Thể hiện vị trí các yếu tố theo thứ tự ưu tiên: Các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các yếu tố khác.
b) Các thửa đất nhỏ, hẹp không thể trình bày nhãn thửa vào bên trong thửa đất thì trình bày nhãn thửa tại vị trí thích hợp ngoài thửa đất; nếu không thể trình bày nhãn thửa ở bên ngoài thửa đất thì chỉ trình bày số hiệu thửa ở bên trong hoặc bên ngoài thửa đất, đồng thời lập bảng liệt kê các thửa đất nhỏ, hẹp ở dưới khung nam của mảnh bản đồ. Khi phải trình bày nhãn thửa hoặc số hiệu thửa ngoài thửa đất thì đánh mũi tên chỉ vào thửa đất đó.
- Các thửa đất hoặc một phần thửa đất không thể thể hiện dưới dạng vùng theo tỷ lệ trên bản đồ dạng giấy thì thửa đất đó được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ.
9.6. Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ giấy A0, có tỷ trọng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
10. Định dạng tệp tin bản đồ địa chính dạng số
Bản đồ địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin bản đồ địa chính hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn và phải có tệp tin thuộc tính kèm theo từng mảnh bản đồ.
Thông tư 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 55/2013/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Từ ngữ viết tắt
- Điều 5. Cơ sở toán học
- Điều 6. Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
- Điều 7. Độ chính xác bản đồ địa chính
- Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính
- Điều 9. Lưới địa chính
- Điều 10. Lưới khống chế đo vẽ
- Điều 11. Xác định ranh giới sử dụng đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
- Điều 12. Đo vẽ chi tiết
- Điều 13. Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc
- Điều 14. Quy định ghi sổ đo
- Điều 15. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
- Điều 16. Biên tập bản đồ địa chính
- Điều 17. Chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính
- Điều 18. Trích đo địa chính
- Điều 19. Ký hiệu bản đồ địa chính