Chương 2 Thông tư 53/2009/TT-BNNPTNT quy định quản lý các loài thuỷ sinh vật ngoại lai tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
QUẢN LÝ THỦY SINH VẬT NGOẠI LAI
Điều 3. Điều tra và lập danh mục thủy sinh vật ngoại lai
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản ở địa phương điều tra và lập danh mục thủy sinh vật ngoại lai trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, xác định về mức độ xâm hại của loài thủy sinh vật ngoại lai; trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục loài thủy sinh vật ngoại lai không xâm hại, danh mục loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại và danh mục loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại.
Điều 4. Tiếp nhận thủy sinh vật ngoại lai
1. Chủ sở hữu phải thông báo và giao lại thủy sinh vật ngoại lai do mình sở hữu cho cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản ở địa phương khi không còn nhu cầu sở hữu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của chủ sở hữu, cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản ở địa phương hoàn thiện các thủ tục để chuyển giao thủy sinh vật ngoại lai cho các đơn vị tiếp nhận trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản nếu trên địa bàn tỉnh không có đơn vị tiếp nhận để Cục chỉ định đơn vị tiếp nhận.
3. Các đơn vị tiếp nhận gồm:
Các Trung tâm Thuỷ sản tỉnh có đủ điều kiện lưu giữ, Trung tâm giống thủy sản Quốc gia thuộc các Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, II, III và Viện nghiên cứu Hải sản hoặc các cơ sở có đủ điều kiện tiếp nhận do cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản ở địa phương quyết định.
Điều 5. Xử lý đối với trường hợp thủy sinh vật ngoại lai chết, nhiễm bệnh
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu: Trong thời gian 01 (một) ngày kể từ khi thuỷ sinh vật ngoại lai bị chết bất thường hoặc được người chịu trách nhiệm về thú y thuỷ sản địa phương xác định bị nhiễm bệnh, chủ sở hữu phải báo cáo bằng phương tiện thông tin nhanh nhất đến cơ quan quản lý chuyên ngành.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương:
a) Ngay sau khi nhận được thông báo của chủ sở hữu, phối hợp với cơ quan thú y thủy sản của địa phương kiểm tra hiện trường, lập biên bản làm rõ nguyên nhân chết, nhiễm bệnh của thủy sinh vật ngoại lai;
b) Tổ chức tiêu hủy thủy sinh vật ngoại lai bị chết, nhiễm bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Thú y. Kinh phí tiêu hủy do chủ sở hữu chi trả.
c) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị hữu quan; đồng thời gửi báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) về kết quả xử lý thủy sinh vật ngoại lai bị chết, nhiễm bệnh.
Điều 6. Quản lý loài thủy sinh vật ngoại lai không xâm hại
1. Chủ sở hữu phải cung cấp thông tin về loài thủy sinh vật ngoại lai do mình sở hữu khi cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản yêu cầu.
2. Chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản địa phương khi phát sinh quyền sở hữu đối với loài thủy sinh vật ngoại lai dưới mọi hình thức (tặng, cho, do khách quan đem lại).
Thông tư 53/2009/TT-BNNPTNT quy định quản lý các loài thuỷ sinh vật ngoại lai tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 53/2009/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/08/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 435 đến số 436
- Ngày hiệu lực: 01/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Điều tra và lập danh mục thủy sinh vật ngoại lai
- Điều 4. Tiếp nhận thủy sinh vật ngoại lai
- Điều 5. Xử lý đối với trường hợp thủy sinh vật ngoại lai chết, nhiễm bệnh
- Điều 6. Quản lý loài thủy sinh vật ngoại lai không xâm hại
- Điều 7. Trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc quản lý loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại
- Điều 8. Thủ tục đăng ký lưu giữ thuỷ sinh vật ngoại lai
- Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản