Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50-TT/PC | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 1997 |
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Để thực hiện Nghị định 39/CP của Chính phủ thống nhất trong cả nước, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điểm như sau:
1.1. Căn cứ vào nguồn vốn xây dựng, quản lý và khai thác sản xuất kinh doanh đường sắt chuyên dùng chia làm 2 loại:
Đường sắt chuyên dùng thuộc tài sản của nhà máy, xí nghiệp, chủ hàng do nhà máy, xí nghiệp, chủ hàng quản lý khai thác.
Đường sắt chuyên dùng thuộc tài sản của ngành đường sắt do Liên hiệp đường sắt Việt Nam (LHĐSVN) quản lý khai thác.
Đường sắt chuyên dùng phục vụ vận chuyển nội bộ trong nhà máy, xí nghiệp, chủ hàng do đơn vị đó quy định việc quản lý khai thác.
1.2. Việc xây dựng Đường sắt chuyên dùng phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép.
Các cấu trúc, thiết bị cầu đường và công trình kỹ thuật khác của Đường sắt chuyên dùng phải tuân theo quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt Việt Nam (QPKTKTĐSVN).
1.3. Việc tổ chức khai thác Đường sắt chuyên dùng phải tuân theo "Quy tắc tổ chức khai thác đường nhánh dùng riêng" ban hành kèm theo Quyết định số 1856 ĐS/PC ngày 9 tháng 11 năm 1979 của Tổng cục Đường sắt.
1.4. Phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn các công trình đường sắt chuyên dùng của nhà máy, xí nghiệp, chủ hàng hay của ngành đường sắt từ điểm nối ray vào đường sắt quốc gia đến phân giới điểm của nhà máy, xí nghiệp, chủ hàng hay của ngành đường sắt phải tuân theo các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 25 của Nghị định 39/CP.
Đơn vị quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn công trình và quản lý phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt chuyên dùng.
Việc cắm mốc chỉ giới quy định phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt thực hiện theo Quyết định số 2977 QĐ/PC ngày 6 tháng 11 năm 1996 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định cọc mốc chỉ giới đường sắt.
Việc thiết lập đường ngang ở đường sắt chuyên dùng tuân theo Quyết định số 575 QĐ/PC ngày 24 tháng 2 năm 1977 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Điều lệ đường ngang.
1.5. Mọi hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường sắt (TTATGTĐS) trên đoạn đường sắt chuyên dùng từ điểm nối ray vào đường sắt quốc gia đến phân giới điểm của nhà máy, xí nghiệp, chủ hàng bị xử lý theo Chương 6 của Nghị định 39/CP.
Đơn vị sử dụng công nhân lái máy công nhận chức danh tài xế và cấp giấy phép lái máy theo quy định phân cấp tại mục III văn bản số: 456/TCCB-LĐ ngày 9 tháng 5 năm 1989 của Tổng cục Đường sắt.
7. Phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn của đường sắt nêu tại khoản 2 Điều 19 được hiểu như sau:
Trong phạm vi chiều dài của cầu tính từ đuôi mố cầu bên này đến đuôi mố cầu bên kia, kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi bên theo quy định là 20m, 50m, 100m, 150m tuỳ theo cầu nhỏ lớn.
Trong phạm vi chiều dài từ đuôi mố cầu mỗi bên trở ra tới cột tín hiệu phòng vệ, hoặc từ đuôi mố cầu mỗi bên trở ra 50 m với cầu không có cột tín hiệu phòng vệ là đoạn đường đặc biệt, phạm vi có thể thu hẹp tuỳ theo địa hình địa thế và mức độ bảo đảm an toàn công trình đường sắt tại địa điểm để quyết định. Nhưng trong mọi trường hợp mỗi bên không nhỏ dưới 20 m tính từ đường kéo dài của điểm ngoài cùng của mỗi bên của kết cấu của cầu; đồng thời vẫn phải phù hợp với các Điều 17, Điều 29.
9.1. Người đứng đầu đường sắt Việt Nam cấp phép thi công phải phong toả khu gian:
9.2. Người đứng đầu đường sắt khu vực cấp phép thi công các công trình trong kế hoạch sửa chữa năm; các công trình cần sửa chữa đột xuất.
9.3 Giám đốc xí nghiệp quản lý công trình giao thông đường sắt cấp phép thi công sửa chữa thường xuyên, duy tu cho các cung cầu đường, hầm, thông tin tín hiệu (làm theo kế hoạch được duyệt); quyết định phong toả khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu khi có trở ngại.
12. Trọng tải quy định của toa xe nêu tại Khoản 2 Điều 42 là trọng tải ghi ở thành toa xe.
Tại các đường nhánh dùng riêng không trang bị cầu cân, chủ hàng tự xếp hàng hoá và niêm phong toa xe (toa xe G có mui) giao nguyên toa cho đường sắt mà quá tải trọng quy định của toa xe thì lỗi thuộc về chủ hàng.
14. Tốc độ quy định nêu ở Điều 43 và điểm a, b, c, Khoản 2 Điều 57 được thực hiện theo quy định tại:
- Công lệnh tốc độ;
- Lệnh chạy tầu;
- Cảnh báo cho các đoàn tầu chạy trên đường;
- Các biển báo tốc độ;
- Tín hiệu cố định và di động.
15. Vị trí quy định nêu ở Điều 43 và điểm b Khoản 3 Điều 57 được thực hiện theo quy định tại:
- Lệnh chạy tàu;
- Cảnh báo dừng tầu;
- Tín hiệu dừng tàu (ngừng tàu) cố định và di động;
- Mốc tránh va chạm.
Hành vi để tàu hoặc đầu máy vượt "biển đỗ lại", ký hiệu là chữ "Đ" quy định tại Điều 65 Quy trình tín hiệu năm 1976 của Tổng cục Đường sắt hiện đặt trên các ke ga, trạm mà chưa vượt tín hiệu dừng tàu, mốc tránh va chạm không phải là hành vi vi phạm.
Tầm nhìn tín hiệu của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt nêu tại điểm e Khoản 1 Điều 53; điểm a Khoản 1 Điều 54 được hiểu như sau:
Tầm nhìn tín hiệu của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt là khoảng cách mà người đó ở vị trí của mình nhìn thấy rõ tín hiệu liên tục khi tiến tới tín hiệu ấy trong các điều kiện thời tiết bình thường. Khoảng cách cho các loại tín hiệu dùng trên đường sắt được quy định tại QPKTKTĐSVN.
Việc cho đàn gia súc vật đi qua đường sắt nêu tại điểm c Khoản 2 Điều 54 phải tuân theo quy định sau đây:
Các súc vật qua đường ngang phải có người chăn dắt đi theo;
Các đoàn xe thô sơ, đàn gia súc lớn khi qua đường ngang phải chia ra từng tốp nhỏ theo quy định của luật lệ giao thông đường bộ hiện hành.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến tới đông đảo nhân dân và hướng dẫn, kiểm tra, thi hành đúng các quy định của Thông tư này;
Cục trưởng Cục đường bộ, Tổng giám đốc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Giám đốc các sở giao thông vận tải, giao thông công chính chỉ đạo thực hiện tốt Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.
Bùi Văn Sướng (Đã ký) |
- 1Nghị quyết liên tịch số 02/2000/NQLT-MTTW-UBATGTQG về việc vận động toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong cả nước do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia ban hành
- 2Chỉ thị 308/PC năm 1996 về việc tổ chức thực hiện Nghị định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
- 3Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Nghị quyết liên tịch số 02/2000/NQLT-MTTW-UBATGTQG về việc vận động toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong cả nước do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia ban hành
- 2Nghị định 39-CP về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
- 3Chỉ thị 308/PC năm 1996 về việc tổ chức thực hiện Nghị định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
Thông tư 50-TT/PC-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 39/CP về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 50-TT/PC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/03/1997
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Bùi Văn Sướng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra