Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 46/2011/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUY ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ sản xuất, cá nhân có liên quan trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ hoạt động trong làng nghề (sau đây gọi tắt là cơ sở); cơ quan quản lý nhà nước các cấp; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong làng nghề trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích các từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.

2. Kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề bao gồm khu thu gom, xử lý nước thải tập trung, khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Sản xuất sạch hơn là việc cải tiến liên tục quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm giảm sử dụng tài nguyên, hạn chế phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất, giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.

4. Công nghệ thân thiện môi trường là công nghệ sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm tối đa việc phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.

Chương II

NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

Điều 4. Phân loại các cơ sở trong làng nghề

1. Các cơ sở trong làng nghề được phân loại theo loại hình sản xuất và tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thành ba (03) nhóm: Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C tại Phụ lục 01 của Thông tư này.

Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thấp, được phép hoạt động trong khu vực dân cư.

Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một số công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới những công đoạn này trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Việc rà soát, phân loại các cơ sở trong làng nghề phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 và được cập nhật bổ sung hàng năm.

3. Do tính biến động của làng nghề và việc đặt tên loại hình sản xuất trong làng nghề phụ thuộc vào đặc thù của từng địa phương, nên Phụ lục 01 sẽ được Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xem xét, bổ sung khi cần thiết để phù hợp với thực tiễn.

Điều 5. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề

Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề bao gồm các nội dung sau đây:

1. Thống kê tổng lượng nước thải, khí thải và chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại.

2. Đo đạc, phân tích thành phần và hàm lượng chất ô nhiễm trong khí thải, nước thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại; độ ồn, độ rung, nhiệt độ, hàm lượng bụi tại khu vực sản xuất. Quan trắc chất lượng môi trường xung quanh.

Nội dung đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề được hướng dẫn tại Phụ lục 02 của Thông tư này.

Điều 6. Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường

1. Dự án mở mới hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong làng nghề phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này và thực hiện đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 12 và Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP); Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT).

2. Đối với các cơ sở đang hoạt động nếu chưa được phê duyệt, xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường thì phải lập Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xem xét theo quy định hiện hành.

Điều 7. Điều kiện bảo vệ môi trường khi xem xét, công nhận làng nghề

1. Làng nghề được công nhận phải đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường như sau:

a) Các cơ sở thuộc Nhóm B hoặc Nhóm C (nếu có) phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này hoặc đã có kế hoạch cụ thể để di dời ra khỏi khu dân cư trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này; tại thời điểm xem xét công nhận làng nghề, quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đã được phê duyệt;

b) Tất cả các cơ sở trong làng nghề đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản; có áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và các biện pháp xử lý tại chỗ phù hợp; phân loại, thu gom và quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại (nếu có) theo quy định; có cam kết tuân thủ các quy định đóng góp về tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và kinh phí xử lý chất thải nói riêng;

c) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề. Trong trường hợp làng nghề chưa có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường thì cần phải có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt với lộ trình thực hiện cụ thể;

d) Không xảy ra việc xả nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại hoặc phát sinh tiếng ồn, độ rung không đúng quy định, gây mất vệ sinh môi trường, mỹ quan tại các khu vực công cộng trong làng nghề.

2. Khuyến khích làng nghề được công nhận bổ sung các điều kiện sau:

a) Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.

b) Có hương ước, quy ước được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trong đó có nội dung bảo vệ môi trường.

3. Đối với làng nghề đã được công nhận nhưng chưa đáp ứng được các quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch để khắc phục hoặc xem xét, loại bỏ ra khỏi danh mục làng nghề của địa phương.

Điều 8. Biện pháp xử lý đối với các cơ sở thuộc Nhóm B và Nhóm C đang hoạt động trong khu dân cư đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực

1. Các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở thuộc Nhóm B và các cơ sở thuộc Nhóm C đang hoạt động trong khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này phải đầu tư, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải tại chỗ đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng.

2. Các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở thuộc Nhóm B và các cơ sở thuộc Nhóm C không thể đầu tư, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì phải di dời vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng quy định tại Điều 36, khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, nếu không thể di dời thì phải chấm dứt hoạt động.

Điều 9. Hương ước, quy ước của làng nghề

Hương ước, quy ước của làng nghề được xây dựng và thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn ấp, cụm dân cư; trong đó có nội dung bảo vệ môi trường được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 03.

Điều 10. Chính sách ưu đãi đối với các cơ sở, các làng nghề được công nhận

1. Được ưu tiên phân bổ ngân sách, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Được ưu tiên đào tạo, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường và cán bộ quản lý môi trường cấp xã.

3. Được ưu tiên trong quá trình xét duyệt và cho vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng về môi trường như Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành và Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương.

4. Được ưu tiên trong quá trình xem xét, lựa chọn các địa điểm triển khai, tiếp nhận các mô hình xử lý chất thải cũng như hoạt động khác từ các dự án quốc tế, các nhiệm vụ, đề tài, dự án từ ngân sách nhà nước.

Điều 11. Thông tin và báo cáo

1. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ sở trong làng nghề có trách nhiệm định kỳ báo cáo thông tin về tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Chương III của Thông tư này.

2. Thông tin về công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở, làng nghề được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; được thông báo trong các cuộc họp của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp, cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở

1. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung về Đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, các văn bản phê duyệt, xác nhận tương ứng và các thỏa thuận trong hương ước, quy ước của địa phương (nếu có).

2. Áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và các biện pháp xử lý tại chỗ theo quy định; thực hiện thu gom, phân loại, tập kết đúng nơi quy định chất thải rắn; đối với chất thải nguy hại (nếu có) phải thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao cho đơn vị có giấy phép hành nghề theo quy định.

3. Tiếp nhận và vận hành đúng quy định các hạng mục công trình xử lý chất thải nếu được lựa chọn, đầu tư; chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

4. Thực hiện di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc chấp hành các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Kinh phí di dời do cơ sở tự chi trả.

5. Trường hợp xảy ra các sự cố cháy, nổ, rò rỉ hóa chất, phát tán ô nhiễm thì phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉ đạo xử lý và khắc phục kịp thời.

6. Đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề; nộp phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đầy đủ và đúng hạn.

7. Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải và chất thải rắn cũng như các loại phí, lệ phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

8. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về tình hình phát sinh và xử lý chất thải của cơ sở một (01) lần/năm trước ngày 15 tháng 10 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý có thẩm quyền (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 04).

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường

Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường là tổ chức được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường có trách nhiệm:

1. Bố trí lực lượng, phương tiện và thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn đến các điểm tập kết theo quy định.

2. Thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Niêm yết các quy định và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giữ vệ sinh nơi công cộng.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước có nội dung bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường.

5. Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường của cơ sở trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Khi phát hiện ra dấu hiệu bất thường về ô nhiễm môi trường (khí thải, nước thải và chất thải rắn) hoặc sự cố môi trường hoặc các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa bàn được phân công quản lý thì xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

7. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về hiện trạng hoạt động, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo phân công một (01) lần/năm trước ngày 15 tháng 10 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 05).

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề theo sự chỉ đạo và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không cho phép thành lập mới các công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao đối với các cơ sở thuộc Nhóm B hoặc các cơ sở thuộc Nhóm C theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này trong khu vực dân cư.

Tham gia thực hiện biện pháp xử lý đối với các cơ sở thuộc Nhóm B và Nhóm C theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

3. Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

4. Bố trí công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để hướng dẫn các cơ sở và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề. Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường; kinh phí cho việc thực hiện hợp đồng lao động được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp cho cấp xã theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước.

5. Sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng quy định, tập trung cho các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Bố trí kinh phí chi thường xuyên để hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.

6. Tổ chức việc quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng theo đúng quy định khi được bàn giao, tiếp nhận, quản lý các dự án, công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề.

7. Ban hành quy chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.

8. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định.

9. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

10. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường; khuyến khích các cơ sở tận thu, tái chế, tái sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải.

11. Công bố các thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương, thông qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp xã.

12. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 30 tháng 10 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 06).

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh mục loại hình hoạt động của các cơ sở trong làng nghề theo Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

2. Xây dựng, trình kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã có làng nghề được công nhận, kinh phí từ các nguồn ngân sách nhà nước khác cho việc đầu tư, xây dựng, nâng cấp các hạng mục công trình xử lý chất thải trong các làng nghề.

4. Quy hoạch, rà soát lại quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung hoặc bố trí khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng bảo đảm việc di dời cơ sở hoặc công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

5. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc di dời các cơ sở hoặc công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

6. Tiến hành kiểm tra, thanh tra và tổ chức việc đăng ký hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở trong làng nghề theo quy định.

7. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề.

8. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cho chính quyền, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường và cộng đồng dân cư các xã có làng nghề; tổ chức các hoạt động khuyến khích các cơ sở áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện môi trường, thu gom và tái chế chất thải.

9. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện.

10. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 07).

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn, cụ thể như sau:

1. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn của địa phương gắn với các quy định về bảo vệ môi trường.

2. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề, xây dựng kế hoạch và đầu tư kinh phí để xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.

3. Quy hoạch và đầu tư kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường cho các làng nghề được công nhận. Chỉ đạo việc quy hoạch và đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung hoặc khu vực chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở hoặc công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

4. Ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính khác cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã, phường và thị trấn có làng nghề được công nhận để tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.

5. Quản lý việc thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải nông thôn, trong đó có chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở trong làng nghề.

6. Điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong làng nghề.

7. Phổ biến kinh nghiệm, đào tạo, cung cấp thông tin về sản xuất, quản lý, khoa học - công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường hoặc tổ chức triển lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm thân thiện với môi trường cho các cơ sở trong làng nghề ở địa phương.

8. Công bố các thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

9. Tổ chức việc công nhận làng nghề bảo đảm phù hợp với các quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

10. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chế, chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở phải di dời ra khỏi khu dân cư hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề; xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn gắn với các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc phân bổ và theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường cho các địa phương có làng nghề.

4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương thực hiện hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải, kỹ thuật áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường; các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.

5. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, đại diện cộng đồng dân cư tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường làng nghề.

6. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải và chất thải rắn đối với các cơ sở trong làng nghề theo quy định.

7. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo thẩm quyền đối với các cơ sở trong làng nghề; thực hiện quan trắc môi trường làng nghề.

8. Chủ trì hoặc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong làng nghề theo thẩm quyền. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.

9. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 30 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 08).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 46/2011/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/12/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Người ký: Bùi Cách Tuyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 101 đến số 102
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản