Điều 27 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
1. Trưởng kiểm toán nội bộ báo cáo đột xuất theo quy định sau:
a) Báo cáo ngay cho Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh) nếu phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng.
b) Thông báo kịp thời cho Người điều hành đơn vị có hoạt động được kiểm toán nếu các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời sau một khoảng thời gian quy định.
c) Sau khi đã thông báo cho Người điều hành đơn vị có hoạt động được kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này, nếu các tồn tại vẫn chưa được sửa chữa và khắc phục, phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp kiểm toán nội bộ chi nhánh ngân hàng nước ngoài do kiểm toán nội bộ của hội sở chính hoặc hội sở khu vực đảm nhiệm, Ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh) nếu phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có những nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 44/2011/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 101 đến số 102
- Ngày hiệu lực: 12/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 5. Xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 6. Tự kiểm tra, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 7. Đánh giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 8. Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ
- Điều 9. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
- Điều 10. Các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
- Điều 11. Đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ
- Điều 12. Tổ chức của kiểm toán nội bộ
- Điều 13. Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ
- Điều 14. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của kiểm toán nội bộ
- Điều 15. Phạm vi kiểm toán nội bộ
- Điều 16. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
- Điều 17. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 19. Quyền hạn của Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 21. Chính sách kiểm toán nội bộ
- Điều 22. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
- Điều 23. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm
- Điều 24. Phê duyệt chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 25. Thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 26. Báo cáo kiểm toán
- Điều 27. Báo cáo đột xuất
- Điều 28. Báo cáo kiểm toán thường niên
- Điều 29. Lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ
- Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
- Điều 31. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc)
- Điều 32. Trách nhiệm của Ban kiểm soát
- Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng kiểm toán nội bộ
- Điều 34. Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
- Điều 35. Trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp đối với kiểm toán nội bộ