Điều 12 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 12. Tổ chức của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ tại hội sở chính tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của tổ chức tín dụng. Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ có 01 kiểm soát viên chuyên trách mà không có Ban kiểm soát, việc kiểm toán nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân do kiểm soát viên chuyên trách thực hiện.
3. Căn cứ quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ, chế độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ.
4. Kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể do kiểm toán nội bộ của hội sở chính hoặc hội sở khu vực đảm nhiệm, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Các tổ chức tín dụng.
Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 44/2011/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 101 đến số 102
- Ngày hiệu lực: 12/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 5. Xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 6. Tự kiểm tra, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 7. Đánh giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 8. Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ
- Điều 9. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
- Điều 10. Các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
- Điều 11. Đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ
- Điều 12. Tổ chức của kiểm toán nội bộ
- Điều 13. Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ
- Điều 14. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của kiểm toán nội bộ
- Điều 15. Phạm vi kiểm toán nội bộ
- Điều 16. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
- Điều 17. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ
- Điều 18. Nhiệm vụ của Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 19. Quyền hạn của Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 21. Chính sách kiểm toán nội bộ
- Điều 22. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
- Điều 23. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm
- Điều 24. Phê duyệt chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 25. Thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 26. Báo cáo kiểm toán
- Điều 27. Báo cáo đột xuất
- Điều 28. Báo cáo kiểm toán thường niên
- Điều 29. Lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ
- Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
- Điều 31. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc)
- Điều 32. Trách nhiệm của Ban kiểm soát
- Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng kiểm toán nội bộ
- Điều 34. Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
- Điều 35. Trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp đối với kiểm toán nội bộ