Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư có quy định liên quan đến nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính
Điều 7.Sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhhướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CPngày 19 tháng 10 năm 2020của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung
“1. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhânmẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục IIThông tư này.
Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại
a) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau:Xác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưhoặcbản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chianhàdo ly hôn;hợp nhất quyền sở hữudo tái hôn).
b) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trongcácgiấy tờ sau:Xác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưhoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong các giấy tờ sau:Xác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưhoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặcXác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưcó thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặcXác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưcó thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bàngoạivà cháungoại.
e) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau:Xác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưcủa người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau:Xác nhận thông tin về cư trú hoặcThông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h)Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài giấy tờ kể trên, người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.”
2. Sửa đổi, bổ sung
“b) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: Cơ quan thuếcó trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại
c) Đối với hộ nghèo: Cơ quan thuếcó trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại
3. Sửa đổi, bổ sung
“c) Cơ quan thuếcó trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại
4. Sửa đổi, bổ sung
“11.Đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình,cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại
5. Sửa đổi, bổ sung tiết a.2.2
“a.2.2) Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức.”
6. Sửa đổi, bổ sung
“Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy địnhkhi thông tin trongcác loại giấy tờ về lai lịch, nhận dạng,cư trú của công dân thuộc thành phần hồ sơ quy định tại Thông tư này đã có trongCơ sởdữ liệu quốc gia về dân cư.”
Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư có quy định liên quan đến nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính
- Số hiệu: 43/2023/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/06/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Thành Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sungmột số điều của Thông tư số 46/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá
- Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số phụ lục ban hành kèm theoThông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2015của Bộ trưởng Bộ Tài chínhvề hành nghề chứng khoán
- Điều 3. Sửa đổi, bổ sungkhoản 3 Điều 4Thông tư số 152/2016/TT- BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phíhỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
- Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
- Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31tháng8năm2017của Bộ trưởng Bộ Tài chínhquy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên
- Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhhướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CPngày 19 tháng 10 năm 2020của Chính phủ
- Điều 8. Bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tưkhác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Điều 9. Hiệu lực thi hành