Điều 69 Thông tư 42/2015/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
1. Trường hợp giao nhận điện năng giữa nhà máy điện với lưới điện hoặc giữa lưới điện truyền tải với lưới điện phân phối hoặc giữa các Đơn vị phân phối điện với nhau hoặc giữa Khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cấp điện áp từ 110 kV trở lên với lưới điện
a) Khi có yêu cầu hủy bỏ một hoặc nhiều vị trí đo đếm phục vụ giao nhận điện năng, Đơn vị sở hữu hệ thống đo đếm hoặc Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kế hoạch hủy bỏ vị trí đo đếm cho đơn vị chủ trì hủy bỏ vị trí đo đếm vào giao nhận điện năng (Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện) và các Đơn vị giao nhận điện liên quan ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày thực hiện hủy bỏ vị trí đo đếm;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trong phạm vi quản lý, Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị liên quan thống nhất về việc hủy bỏ vị trí đo đếm và kế hoạch thực hiện hoặc đề nghị Đơn vị sở hữu hệ thống đo đếm hoặc Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm bổ sung hồ sơ tài liệu để có đủ căn cứ xác định việc hủy bỏ vị trí đo đếm;
c) Tùy theo từng trường hợp cụ thể và mục đích giao nhận điện năng, các đơn vị tham gia hủy bỏ vị trí đo đếm có thể bao gồm:
- Đơn vị sở hữu hệ thống đo đếm;
- Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm;
- Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;
- Đơn vị thí nghiệm, kiểm định;
- Đơn vị quản lý số liệu đo đếm;
- Khách hàng sử dụng điện.
d) Kết thúc hủy bỏ vị trí đo đếm, Đơn vị sở hữu hệ thống đo đếm hoặc Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm có trách nhiệm gửi văn bản hủy bỏ vị trí đo đếm tới các Đơn vị giao nhận điện liên quan để cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
2. Trường hợp giao nhận điện năng với Khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cấp điện áp từ trung áp trở xuống, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm hủy bỏ vị trí đo đếm khi nhận được đề nghị của Khách hàng sử dụng điện.
3. Căn cứ các hồ sơ hủy bỏ vị trí đo đếm, các Đơn vị giao nhận điện liên quan và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm thực hiện hủy bỏ vị trí đo đếm, phương thức giao nhận điện năng trong hệ thống quản lý giao nhận điện năng và danh sách vị trí đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý.
4. Tổng hợp điện năng khi hủy bỏ vị trí đo đếm: Điện năng giao nhận được tính đến chỉ số công tơ đo đếm đã được các bên liên quan ghi nhận trong biên bản chốt chỉ số.
Thông tư 42/2015/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 42/2015/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/12/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hoàng Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1213 đến số 1214
- Ngày hiệu lực: 18/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
- Điều 5. Trách nhiệm của Công ty Mua bán điện
- Điều 6. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
- Điều 7. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
- Điều 8. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
- Điều 9. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện
- Điều 10. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 11. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 12. Trách nhiệm của Đơn vị thí nghiệm, kiểm định
- Điều 13. Nguyên tắc xác định vị trí đo đếm
- Điều 14. Vị trí đo đếm của nhà máy điện
- Điều 15. Vị trí đo đếm của Khách hàng sử dụng điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện đấu nối vào cấp điện áp từ trung áp trở lên
- Điều 16. Vị trí đo đếm giữa lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối
- Điều 17. Vị trí đo đếm giữa hai Đơn vị phân phối điện
- Điều 18. Vị trí đo đếm cấp điện áp hạ áp
- Điều 19. Yêu cầu đối với Hệ thống đo đếm
- Điều 20. Yêu cầu đối với mạch đo
- Điều 21. Yêu cầu đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 22. Quản lý mật khẩu công tơ đo đếm
- Điều 23. Quản lý hồ sơ phục vụ đo đếm, giao nhận điện năng
- Điều 24. Cấu hình của Hệ thống đo đếm
- Điều 25. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm
- Điều 26. Yêu cầu đối với CT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 27. Yêu cầu đối với VT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 28. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm
- Điều 29. Yêu cầu đối với CT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 30. Quản lý Hệ thống thu thập số liệu đo đếm, Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
- Điều 31. Mô hình tổng thể Hệ thống thu thập số liệu đo đếm, Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
- Điều 32. Yêu cầu đối với Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 33. Yêu cầu đối với Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
- Điều 34. Định dạng file dữ liệu đo đếm
- Điều 35. Nguyên tắc thực hiện thỏa thuận thiết kế kỹ thuật
- Điều 36. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 37. Thực hiện thỏa thuận thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 38. Thời gian thỏa thuận và ký thỏa thuận thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 39. Yêu cầu trong quá trình đầu tư, lắp đặt
- Điều 40. Trách nhiệm của các đơn vị trong đầu tư, lắp đặt Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 41. Thành phần tham gia nghiệm thu
- Điều 42. Hồ sơ phục vụ nghiệm thu
- Điều 43. Trình tự thực hiện nghiệm thu
- Điều 44. Các nội dung chính trong quá trình nghiệm thu
- Điều 45. Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và nghiệm thu Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 46. Thiết kế Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
- Điều 47. Treo, tháo Hệ thống đo đếm
- Điều 48. Quản lý, vận hành Hệ thống đo đếm
- Điều 49. Thay đổi thông số của Hệ thống đo đếm
- Điều 50. Thay thế thiết bị của Hệ thống đo đếm
- Điều 51. Công tác tại hiện trường
- Điều 52. Vận hành Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
- Điều 53. Sự cố Hệ thống đo đếm, Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
- Điều 54. Xử lý sự cố Hệ thống đo đếm
- Điều 55. Xử lý sự cố Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
- Điều 56. Quy định chung về kiểm định thiết bị đo đếm
- Điều 57. Thành phần tham gia kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
- Điều 58. Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
- Điều 59. Kiểm định theo yêu cầu thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
- Điều 60. Kiểm định sau sửa chữa thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
- Điều 61. Thực hiện kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
- Điều 62. Yêu cầu về kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp hạ áp
- Điều 63. Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm cấp điện áp hạ áp
- Điều 65. Nguyên tắc, căn cứ thiết lập phương thức giao nhận điện năng
- Điều 66. Thiết lập phương thức giao nhận điện năng
- Điều 67. Nguyên tắc, căn cứ cơ sở đưa vị trí đo đếm vào giao nhận điện năng
- Điều 68. Đưa vị trí đo đếm vào giao nhận điện năng
- Điều 69. Hủy bỏ vị trí đo đếm