Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương VI

QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH

Điều 16. Nội dung dự báo, cảnh báo không khí lạnh

1. Nhiệt độ.

2. Gió mạnh.

3. Mưa lớn diện rộng.

4. Khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối.

5. Sóng lớn.

Điều 17. Quy trình kỹ thuật

Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc, cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu của không khí lạnh, cần thực hiện các nội dung sau:

1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu

a) Dữ liệu trên các bản đồ thời tiết;

b) Dữ liệu quan trắc synốp khi có không khí lạnh ảnh hưởng tới nước ta;

c) Dữ liệu về dự báo không khí lạnh thông qua các sản phẩm số trị;

d) Dữ liệu quan trắc vệ tinh, ra đa, thám không;

đ) Dữ liệu trường gió, trường áp dự báo từ các mô hình số trị;

e) Số liệu sóng tại các trạm quan trắc khí tượng hải văn ven biển và đảo.

2. Phân tích, đánh giá hiện trạng

a) Phân tích không khí lạnh trên các bản đồ synốp (bản đồ Âu Á và bản đồ Biển Đông). Đánh giá hoạt động của không khí lạnh trong 24 giờ qua và khả năng xâm nhập của khối không khí lạnh xuống nước ta trước 48 giờ và trước 24 giờ;

b) Phân tích không khí lạnh trên các sản phẩm số trị: Xem xét sự di chuyển của trung tâm áp cao đóng kín hay lưỡi áp cao với các đường đẳng áp dày xít sau bao nhiêu lâu hoặc khi nào ảnh hưởng đến biên giới phía Bắc nước ta, từ đó đưa ra các hạn dự báo cho phù hợp;

c) Theo dõi, xác định không khí lạnh trên các kênh phổ của ảnh mây vệ tinh: Vùng Hoa Nam hoặc Tứ Xuyên (Trung Quốc), trong phạm vi từ vĩ tuyến 23 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Bắc xuất hiện đới mây kèm theo thời tiết có giáng thủy phân bố dọc theo vĩ tuyến và có khuynh hướng di chuyển về phía nam.

3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo không khí lạnh

a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo không khí lạnh và các hiện tượng nguy hiểm kèm theo bao gồm:

a1) Phân tích và dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu dự báo trước 48 giờ, trước 24 giờ và trước 12 giờ;

a2) Phân tích và dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối trên cơ sở các sản phẩm số trị;

a3) Các phương án dự báo, cảnh báo hiện tượng mưa lớn diện rộng kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

a4) Các phương án dự báo, cảnh báo hiện tượng sóng lớn kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này.

b) Các phương án dự báo, cảnh báo không khí lạnh được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.

c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

4. Thảo luận dự báo, cảnh báo không khí lạnh

a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.

b) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.

c) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.

5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh

a) Đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

a1) Bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh được ban hành trong các trường hợp sau:

- Tin gió mùa Đông Bắc: Được ban hành khi dự báo có gió mùa Đông Bắc cường độ trung bình trở lên.

- Tin gió mùa Đông Bắc và rét: Được ban hành trong trường hợp dự báo có gió mùa Đông Bắc cường độ trung bình trở lên và có khả năng gây rét đậm, rét hại, hoặc có 1/3 số trạm vùng đồng bằng có khả năng xảy ra rét đậm.

- Tin không khí lạnh tăng cường: Được ban hành trong trường hợp không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên.

- Tin không khí lạnh tăng cường và rét: Được ban hành trong trường hợp dự báo không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên và có khả năng gây rét đậm, rét hại, hoặc có 1/3 số trạm vùng đồng bằng có khả năng xảy ra rét đậm.

- Tin cảnh báo khả năng xảy ra rét đậm, rét hại, mưa tuyết: Được ban hành khi trên bản đồ Âu Á có xuất hiện vùng khí áp trung tâm lớn hơn 1065mb có khả năng ảnh hưởng xuống nước ta, kết hợp với hoạt động của rãnh thấp trong đới gió Tây trên cao hoặc dòng xiết trong đới gió Tây trên cao.

- Tin cảnh báo sương muối, băng giá do không khí lạnh: Được ban hành khi đường nhiệt độ độ C tại bản đồ synốp mực 850mb có khả năng tiến gần tới biên giới nước ta và có xu hướng hạ thấp hơn xuống phía Nam.

a2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh:

- Tiêu đề bản tin;

- Diễn biến không khí lạnh trong thời gian đã qua đến hiện tại về cường độ, hướng và tốc độ di chuyển, biến đổi thời tiết (tốc độ gió, nhiệt độ, mưa);

- Dự báo không khí lạnh trong 24 đến 48 giờ tới về sự di chuyển, mức độ ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng, dự báo diễn biến thời tiết về nhiệt độ, gió mạnh, mưa lớn diện rộng, khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối và sóng lớn ở khu vực không khí lạnh đã ảnh hưởng cũng như sắp ảnh hưởng;

- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, rét hại, sương muối và gió mạnh trên biển được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 8 và Điều 15 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

- Thời gian thực hiện bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.

b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.

6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh

a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

Các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh được cung cấp theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh

Trong trường hợp phát hiện không khí lạnh có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo không khí lạnh

a) Nội dung đánh giá

a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo không khí lạnh;

a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh theo quy định;

a3) Đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp đánh giá quy định.

b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.

c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.

Điều 18. Tần suất và thời gian ban hành bản tin không khí lạnh

1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh được ban hành tối thiểu mỗi ngày 04 bản tin vào 4 giờ 30, 10 giờ 00, 15 giờ 30 và 21 giờ 30.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Thông tư 41/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 41/2016/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 21/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
  • Ngày công báo: 05/01/2017
  • Số công báo: Từ số 7 đến số 8
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH