Điều 16 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 16. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này:
a) Cử người tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Thực hiện các công việc kiểm soát đặc biệt đối với đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trên địa bàn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao và tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền, nhiệm vụ được giao;
c) Xử lý theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trên địa bàn;
d) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ban kiểm soát đặc biệt và cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này;
b) Báo cáo kịp thời Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
d) Làm đầu mối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
đ) Đề nghị tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan cung cấp các thông tin về điều kiện đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ theo quy định tại Điều 173, khoản 4 Điều 187 Luật Các tổ chức tín dụng;
e) Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, bảo mật thông tin liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều 12 Thông tư này;
g) Cung cấp thông tin liên quan đến quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt cho Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền.
Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 39/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 883 đến số 884
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
- Điều 4. Hình thức kiểm soát đặc biệt
- Điều 5. Quyết định kiểm soát đặc biệt
- Điều 6. Thông báo về kiểm soát đặc biệt
- Điều 7. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt
- Điều 8. Gia hạn kiểm soát đặc biệt
- Điều 9. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
- Điều 10. Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
- Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt
- Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt
- Điều 14. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
- Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
- Điều 16. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
- Điều 17. Trách nhiệm của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
- Điều 18. Trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt