Hệ thống pháp luật

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 351/TT-BQP

Ngày 20 tháng 01 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42/2004/CT-TTG NGÀY 03/12/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ SƠ KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2001/NĐ-CP VỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG

Thực hiện ý kiến của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tổ chức sơ kết thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về tăng cường công tác Giáo dục quốc phòng (thông báo số 6176-CV/VPTW ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Văn phòng Trung ương Đảng) và Chỉ thị số 42/2004/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về Giáo dục quốc phòng.

Để việc sơ kết đạt kết quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục quốc phòng (GDQP) đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới, Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện như sau:

A. Mục đích, yêu cầu:

I. Mục đích

1. Đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được, chỉ rõ những khuyết điểm, nguyên nhân, những vướng mắc tồn tại trong 5 năm qua, rút ra được bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác GDQP của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là bộ, ngành Trung ương), các quân khu, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).

2. Trên cơ sở kết quả đạt được 5 năm qua, đề ra kế hoạch, nhiệm vụ và giải pháp, biện pháp cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức có hiệu quả công tác GDQP trong tình hình mới.

3. Sau sơ kết tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả về nhận thức và ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác GDQP, đồng thời đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác GDQP.

II. Yêu cầu

1. Các cấp ủy đảng, chính quyền cần lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, phát huy vai trò tham mưu của hội đồng GDQP, cơ quan quân sự, các cơ quan chức năng và phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành đoàn thể để làm tốt công tác chuẩn bị, bảo đảm cho sơ kết đạt hiệu quả thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương hình thức hoặc coi nhẹ, làm sơ sài.

2. Đánh giá đúng các ưu điểm, khuyết điểm, những nguyên nhân mạnh yếu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác GDQP ở đơn vị mình; đề ra được những giải pháp, biện pháp cụ thể, sát thực, phù hợp với từng địa phương, đơn vị, cơ quan để tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDQP.

B. Nội dung sơ kết

I. Những căn cứ để tiến hành sơ kết

1. Căn cứ Công văn số 6176-CV/VPTW ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Văn phòng Trung ương Đảng Thông báo ý kiến của Thường trực Ban Bí thư chỉ đạo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW ngày 12 tháng 2 năm 2001 của Bộ Chính trị (Chỉ thị số 62-CT/TW ngày 12 tháng 2 năm 2001 của Bộ Chính trị (Chỉ thị số 62-CT/TW) và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ (Nghị định số 15/2001/NĐ-CP) về GDQP.

2. Căn cứ Chỉ thị số 42/2004/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

3. Căn cứ kết quả quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

II. Kiểm điểm tình hình thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP

1. Đặc điểm liên quan triển khai công tác GDQP

- Đặc điểm về địa lý, hành chính, dân cư, địa bàn quân khu, tỉnh, huyện.

Đối với bộ, ngành: Đặc điểm lĩnh vực ngành trên phạm vi toàn quốc.

- Đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Dân tộc, tôn giáo, lịch sử, truyền thống cách mạng, tiềm năng kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế).

- Vị trí vai trò của quân khu, địa phương, bộ ngành đối với quốc phòng, an ninh trên phạm vi từng địa phương và cả nước.

- Những yêu cầu GDQP trong tình hình mới.

2. Việc quán triệt Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

- Công tác tổ chức quán triệt ở các cấp, các ngành, cơ quan và đơn vị.

- Nhận thức trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân đối với nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ tổ quốc và công tác GDQP.

3. Việc ban hành các chủ trương lãnh đạo, các chính sách cụ thể và công tác chỉ đạo về GDQP, kế hoạch triển khai công tác GDQP trong những năm qua của các bộ, ngành, quân khu, địa phương.

- Kết quả ban hành các văn bản, chủ trương lãnh đạo của cấp ủy, về GDQP: Số lượng và tính đúng đắn của các chủ trương.

- Kết quả ban hành các nghị quyết, quyết định của hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh, cấp huyện; quyết định, kế hoạch của ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, cấp huyện; nghị quyết, quyết định của các bộ, ngành, quân khu.

- Kết quả ban hành các văn bản của Hội đồng giáo dục quốc phòng (HĐGDQP) cấp quân khu, tỉnh, huyện; vị trí vai trò HĐGDQP các cấp, văn bản của cơ quan chức năng: quân sự, giáo dục và đào tạo, lao động - thương binh - xã hội, trường chính trị cấp tỉnh, ban tuyên giáo, ban tổ chức tỉnh ủy, các văn phòng tỉnh ủy, huyện ủy, UBND cấp tỉnh, huyện.

4. Kết quả thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

a- Kết quả thực hiện GDQP toàn dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng.

- Kết quả GDQP qua hệ thống báo chí.

- Kết quả GDQP qua phát thanh, truyền hình.

- Kết quả GDQP qua sinh hoạt lễ hội, giáo dục truyền thống

- Kết quả GDQP qua kết hợp hệ thống báo cáo viên, sinh hoạt các đoàn thể với các hình thức khác được vận dụng linh hoạt, sâu sắc của từng bộ ngành, quân khu, địa phương.

b. Kết quả bồi dưỡng kiến thức quốc phòng (BDKTQP) cho cán bộ từ Trung ương đến cơ sở:

- Tham dự BDKTQP của cán bộ chủ chốt đối tượng 1 do Trung ương triệu tập tại Học viện Quốc phòng (HVQP).

- Kết quả BDKTQP cho cán bộ chủ chốt đối tượng 2 tại quân khu và tại các tỉnh.

- Kết quả BDKTQP cho cán bộ chủ chốt đối tượng 3 tại tỉnh và các huyện.

- Kết quả BDKTQP cho cán bộ trưởng thôn, bản, buôn, sóc, phum, ấp, khu phố, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là cấp thôn), bí thư chi bộ, già làng.

- Kết quả BDKTQP cho đối tượng là đảng viên không thuộc đối tượng 1, 2, 3, 4.

c. Kết quả GDQP trong học sinh, sinh viên:

- Kết quả GDQP cho học sinh trung học phổ thông (THPT).

- Kết quả GDQP cho học sinh trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (THCN&DN)

- Kết quả GDQP cho sinh viên cao đẳng, đại học (CĐ&ĐH).

- GDQP các đối tượng học tại chức không chính quy (nếu có).

đ. Kết quả GDQP trong các trường chính trị, hành chính đoàn thể:

- Kết quả GDQP trong Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính quốc gia.

- Kết quả GDQP trong các phân viện thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính quốc gia.

- Kết quả GDQP trong các trường chính trị cấp tỉnh.

- Kết quả GDQP đối với học viên tại chức (nếu có).

e. Kết quả GDQP đối với lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ.

5. Đầu tư xây dựng nhà trường, ngân sách bảo đảm cho GDQP

- Đầu tư xây dựng các trung tâm GDQP: Phòng học, giảng đường, thao trường, bãi tập, cơ sở, vật chất giảng dạy; việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào công tác giảng dạy môn GDQP.

- Đầu tư xây dựng các khoa, bộ môn GDQP ở các trường đại học, cao đẳng thực hiện môn GDQP.

- Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất phục vụ BDKTQP cho các đối tượng.

- Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất GDQP cho học sinh trung học phổ thông.

- Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho thực hiện GDQP- bộ môn học chính khóa ở các Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia, các phân viện, các trường chính trị cấp tỉnh.

6. Xây dựng chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu cho GDQP.

a. Xây dựng chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu, mô hình học cụ cho GDQP trong học sinh THPT, THCN&DN, CĐ, ĐH:

- Chương trình THPT.

- Chương trình THCN&DN.

- Chương trình CĐ&ĐH.

- Chương trình đào tạo ngắn hạn giáo viên GDQP THPT.

- Chương trình đào tạo chính quy giáo viên GDQP THPT.

- Sách GDQP bậc THPT.

- Giáo trình GDQP bậc THCN&DN.

- Giáo trình GDQP bậc CĐ&ĐH.

- Giáo trình GDQP đào tạo ngắn hạn giáo viên GDQP THPT.

- Giáo trình GDQP đào tạo chính quy giáo viên GDQP THPT.

- Giáo khoa đào tạo giáo viên giảng dạy môn GDQP trong các trường cao đẳng và đại học.

- Tài liệu, bài giảng, phục vụ cho công tác giảng dạy môn GDQP.

b. Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu cho môn GDQP trong các trường chính trị, hành chính đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở:

- Chương trình 1, 2, 3 dùng trong HV HCQG HCM, các phân viện, các trường chính trị cấp tỉnh.

- Giáo trình GDQP cho các chương trình 1, 2, 3, trong HV HCQG HCM, các phân viện, các trường chính trị cấp tỉnh.

c. Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu chuyên đề BDKTQP từ Trung ương đến cơ sở (đối tượng 1, 2, 3, 4, 5).

- Chương trình, kế hoạch BDKTQP cho đối tượng 1, 2, 3, 4, 5.

- Giáo trình, tài liệu chuyên đề BDKTQP cho đối tượng 1, 2, 3, 4, 5.

đ. Xây dựng các tài liệu, thông tin tuyên truyền.

7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn GVGDQP.

- Kết quả đào tạo ngắn giáo viên GDQP bậc THPT.

- Kết quả đào tạo chính quy giáo viên GDQP bậc THPT.

- Kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên GDQP.

- Kết quả tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên GDQP.

8. Kết quả kiểm tra, phúc tra công tác GDQP của các cấp

- Công tác xây dựng kế hoạch và làm công tác chuẩn bị tổ chức kiểm tra.

- Vai trò trách nhiệm các thành viên của HĐGDQP, các ban ngành trong kiểm tra, phúc tra.

- Kết quả thu được sau các đợt kiểm tra và các chủ trương, biện pháp lãnh đạo tiếp theo.

C. Đánh giá chung và những bài học kinh nghiệm

1. Đánh giá chung kết quả thực hiện Chỉ thị 62-CT/TW và Nghị định 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

a. Đánh giá những ưu điểm:

- Các chủ trương:

- Các chính sách.

- Vai trò tham mưu đề xuất của cơ quan chuyên môn nòng cốt, cơ quan quân sự, giáo dục, tuyên giáo.

b. Đánh giá mặt yếu kém, tồn tại:

- Nhận thức.

- Đầu tư.

2. Nguyên nhân:

- Nguyên nhân của các mặt mạnh.

- Nguyên nhân mặt tồn tại, yếu kém.

3. Bài học kinh nghiệm: Từ kết quả thực hiện Chỉ thị 62 và Nghị định 15 về GDQP rút ra bài học kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện.

Đ. Phương hướng của bộ, ngành, quân khu, địa phương thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP trong thời gian tới.

1. Dự báo tình hình liên quan đến quốc phòng - an ninh và thực hiện công tác GDQP của bộ, ngành, quân khu, địa phương (qua khảo sát nắm số lượng, chất lượng các đối tượng).

2. Mục tiêu, yêu cầu, chủ trương của bộ, ngành, quân khu, địa phương trong thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP thời gian tới.

3. Những nhiệm vụ trọng tâm:

- Tiếp tục tham mưu cho đảng ủy, thủ trưởng cơ quan, chính quyền những chủ trương, chính sách về công tác quốc phòng - an ninh và GDQP của bộ, ngành, quân khu, địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan và đơn vị đẩy mạnh và nâng cao chất lượng trong thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

- Tiếp tục kiện toàn, củng cố HĐGDQP các cấp (Bổ sung lãnh đạo công an, lãnh đạo ngành tài chính, lãnh đạo kế hoạch và đầu tư địa phương vào thành viên của HĐGDQP), tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, duy trì thực hiện tốt công tác GDQP của HĐGDQP và của các cơ quan chức năng theo phân cấp.

- Nội dung công tác GDQP trong những năm tiếp theo (2005-2010).

- Những giải pháp chủ yếu của bộ, ngành, quân khu, địa phương để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP.

4. Những kiến nghị:

- Kiến nghị với Trung ương.

- Kiến nghị lãnh đạo chính quyền các cấp, các ngành.

D. Tổ chức thực hiện.

Theo chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư Trung ương và Thủ tướng Chính phủ, việc sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP về GDQP được tiến hành từ cấp huyện, cấp tỉnh, quân khu, đến các bộ, ban, ngành Trung ương:

1. Các tỉnh, huyện do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện chủ trì tổ chức sơ kết, HĐGDQP cùng cấp làm tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền, thành phần dự hội nghị ở từng cấp đề nghị có các thành phần như sau:

a. Cấp tỉnh: Các đồng chí trong ban thường vụ tỉnh ủy dự, thường trực hội đồng nhân dân (HĐND), các ủy viên ủy ban nhân dân (UBND), thành viên HĐGDQP, chủ tịch và các phó chủ tịch của HĐGDQP cấp huyện; lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh; chỉ huy quân sự, chỉ huy bộ đội Biên phòng; hiệu trưởng trường quân sự, trường chính trị tỉnh, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông trên địa bàn và cơ quan, cán bộ chuyên trách giúp việc của HĐGDQP.

c. Cấp huyện: Các đồng chí trong ban thường vụ huyện ủy dự, thường trực HĐND, các ủy viên UBND, thành viên HĐGDQP, các đồng chí phó chủ tịch phụ trách khối văn xã cấp xã, các lãnh đạo cơ quan đơn vị đứng chân trên địa bàn huyện; Hiệu trưởng các trường THPT, THCN, và giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện và cán bộ cơ quan chuyên trách giúp việc HĐGDQP cấp huyện.

2. Các quân khu do đảng ủy, bộ tư lệnh quân khu chủ trì tổ chức sơ kết; HĐ GDQP quân khu giúp Đảng ủy, bộ tư lệnh quân khu triển khai tổ chức sơ kết; thành phần dự hội nghị gồm các đồng chí trong đảng ủy quân sự quân khu, thủ trưởng bộ tư lệnh và các cơ quan quân khu, các thành viên HĐGDQP quân khu, bộ phận thường trực giúp việc hội đồng; chủ tịch và các phó chủ tịch HĐGDQP cấp tỉnh; chỉ huy bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; hiệu trưởng, hiệu phó chính trị trường quân sự quân khu, lãnh đạo các trường đại học, cao đẳng thuộc các bộ, ngành trung ương, các trung tâm GDQP trên địa bàn.

3. Các bộ, ban, ngành Trung ương do lãnh đạo bộ, ban ngành chủ trì tổ chức sơ kết, cơ quan chuyên trách giáo dục quốc phòng, cơ quan, cán bộ chuyên trách (kiêm nhiệm) về quân sự cùng với các cơ quan liên quan khác thuộc các bộ, ngành giúp lãnh đạo bộ, ngành triển khai tổ chức sơ kết. Thành phần dự hội nghị đề nghị các đồng chí trong ban thường vụ đảng ủy, ban cán sự, thủ trưởng bộ, ban, ngành và các cục, vụ, viện trực thuộc; cơ quan chuyên trách, cán bộ chuyên trách (kiêm nhiệm) về quốc phòng an ninh, GDQP; lãnh đạo các học viện nhà trường trực thuộc bộ, ngành và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành dọc.

4. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ban, ngành liên quan giúp HĐGDQPTW, Chính phủ tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc. Thành phần mời các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các thành viên HĐGDQPTW, lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; chủ tịch, các phó chủ tịch HĐGDQP cấp quân khu, các tỉnh, lãnh đạo các Học viện CTQGHCM, HCQG, Đại học Quốc gia, lãnh đạo các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thường trực, chuyên trách HĐGDQPTW.

5. Các bộ, ngành Trung ương, các quân khu, tỉnh, huyện báo cáo kế hoạch hội nghị sơ kết về Thường trực HĐGDQPTW vào quý I/2005.

6. Cơ quan Thường trực HĐGDQPTW xây dựng kế hoạch phân công các ủy viên HĐGDQPTW và Ban Thư ký của Hội đồng đi dự sơ kết ở các bộ, ngành Trung ương, các quân khu, các tỉnh.

7. Về khen thưởng: Tổng Cục Chính trị/Bộ Quốc phòng căn cứ Luật Thi đua khen thưởng hướng dẫn cụ thể để các địa phương, các bộ, ban, ngành Trung ương, các quân khu thực hiện.

E. Thời gian sơ kết:

1. Cấp huyện sơ kết xong trước 30 tháng 6 năm 2005, tổng hợp báo cáo về tỉnh, quân khu.

2. Cấp tỉnh Sơ kết xong trước 30 tháng 8 năm 2005, tổng hợp báo cáo về quân khu và HĐGDQPTW qua Cơ quan Thường trực HĐ GDQPTW (Cục Dân quân tự vệ).

3. Các bộ, ban, ngành trung ương và các quân khu sơ kết xong trước 30 tháng 9 năm 2005, tổng hợp báo cáo về HĐGDQPTW qua cơ quan thường trực HĐ GDQPTW (Cục Dân quân tự vệ).

4. Hội đồng GDQPTW tổ chức Hội nghị Sơ kết toàn quốc vào quý 4/2005.

Để việc sơ kết đạt được mục đích, yêu cầu đề ra, đề nghị Thủ trưởng các bộ, ban, ngành Trung ương; tư lệnh các quân khu; chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quán triệt cho các cấp, các ngành trong phạm vi các đơn vị mình phụ trách, đề cao ý thức trách nhiệm trong tổ chức thực hiện, để việc sơ kết đạt được kết quả thiết thực. Quá trình chuẩn bị và tiến hành sơ kết nếu có gì chưa rõ đề nghị các bộ, ban, ngành Trung ương, bộ tư lệnh các quân khu và UBND cấp tỉnh, huyện phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng và HĐ GDQPTW (qua Cơ quan thường trực Cục Dân quân tự vệ - BTTM - Bộ Quốc phòng) để nghiên cứu giải quyết.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG




Đại tướng Phạm Văn Trà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 351/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 42/2004/CT-TTg sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định 15/2001/NĐ-CP về Giáo dục quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 351/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 20/01/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
  • Người ký: Phạm Văn Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/01/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản