Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 35/2009/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

Chương 3.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp xây dựng

Khi cơ quan trưng cầu gửi quyết định trưng cầu giám định tư pháp xây dựng, tổ chức chuyên môn có trách nhiệm tiếp nhận quyết định trưng cầu và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu trừ trường hợp được quyền từ chối theo quy định tại Điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Việc thỏa thuận trưng cầu và thực hiện giám định giữa người trưng cầu giám định và tổ chức chuyên môn được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải có văn bản gửi người trưng cầu giám định và nêu rõ lý do không thực hiện.

Trường hợp người trưng cầu giám định không trưng cầu được tổ chức chuyên môn thực hiện giám định tư pháp xây dựng phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định thì có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc Bộ Xây dựng để được giới thiệu.

Điều 10. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng

1. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

Việc giao nhận đối tượng giám định phải tuân thủ các quy định sau:

a) Đối tượng giám định được giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành giao nhận tại trụ sở của tổ chức chuyên môn được trưng cầu: nghiêm cấm việc giao, nhận ngoài trụ sở tổ chức chuyên môn.

b) Khi đối tượng giám định được gửi qua bưu điện thì việc giao, nhận phải có đại diện lãnh đạo và 01 nhân viên của tổ chức chuyên môn được trưng cầu cùng tham gia mở niêm phong.

c) Nếu đối tượng giám định có niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc dấu hiệu bị thay đổi thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu được quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

2. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng… thì tổ chức chuyên môn, người trưng cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc giám định được trưng cầu để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng … cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định.

3. Tổ chức chuyên môn có thể yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định khi tiếp nhận đối tượng giám định.

Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Tổ chức chuyên môn lập và gửi người trưng cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm:

a) Quy trình, nội dung thực hiện giám định, phương pháp giám định.

b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng trong việc thực hiện giám định.

c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định.

d) Các thiết bị chính, phòng thí nghiệm được sử dụng để thực hiện giám định.

đ) Kinh phí thực hiện giám định, đề xuất mức tạm ứng và tiến độ giải ngân trong quá trình thực hiện giám định.

e) Thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định.

f) Các điều kiện khác để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, tổ chức chuyên môn có thể thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để phục vụ công tác lập đề cương giám định.

2. Người trưng cầu giám định xem xét chấp thuận đề cương thực hiện giám định của tổ chức chuyên môn. Tùy theo tính chất vụ việc được trưng cầu giám định, người trưng cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trước khi chấp thuận.

3. Sau khi có văn bản chấp thuận đề cương giám định của người trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn thực hiện giám định theo đúng đề cương đã được thỏa thuận.

Tổ chức chuyên môn thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định như phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc giám định…

4. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

5. Các cá nhân được phân công thực hiện giám định phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải có năng lực chuyên môn phù hợp với tính chất, quy mô công việc được trưng cầu.

b) Người được phân công chủ trì thực hiện giám định phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các quy định khác của pháp luật có liên quan, phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu giám định và phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng.

c) Không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

6. Tổ chức chuyên môn được trưng cầu có thể thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định của Thông tư này để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định được trưng cầu. Tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải nêu rõ trong đề cương giám định tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định.

Điều 12. Giám định bổ sung

Người trưng cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu xuất hiện các tình tiết mới của vụ án hoặc trong quá trình thực hiện giám định phát sinh các yêu cầu cần giám định bổ sung. Tổ chức chuyên môn có thể đề xuất giám định bổ sung nếu việc này là cần thiết cho công tác giám định.

Điều 13. Kết luận giám định tư pháp xây dựng

1. Nội dung bản kết luận giám định tư pháp xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

2. Bản kết luận giám định tư pháp xây dựng phải có chữ ký của người chủ trì thực hiện giám định và phải được người đại diện theo pháp luật của tổ chức chuyên môn ký, đóng dấu theo quy định.

Điều 14. Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp xây dựng

1. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng bao gồm những văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giám định và được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

2. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được lưu trữ theo quy định sau khi kết thúc công việc giám định. Tổ chức chuyên môn chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của người trưng cầu giám định.

Khi hết thời hạn lưu trữ hồ sơ giám định, tổ chức chuyên môn tiến hành tiêu hủy hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 15. Giám định lại

1. Việc giám định lại được thực hiện khi có trưng cầu của người trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

2. Trường hợp trưng cầu giám định lại lần thứ hai thì việc giám định lại do Hội đồng giám định tổ chức thực hiện. Hội đồng giám định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vụ việc được trưng cầu giám định quyết định thành lập. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cơ quan này không thể thực hiện được việc giám định lại.

Hội đồng giám định có ít nhất ba thành viên gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng và là những người có uy tín và trình độ chuyên môn cao về những lĩnh vực liên quan đến vụ việc cần giám định.

3. Hội đồng giám định có thể căn cứ vào các kết luận giám định trước đó để kết luận hoặc chỉ định tổ chức chuyên môn thực hiện giám định thêm làm cơ sở kết luận cho việc giám định lại.

Thông tư 35/2009/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 35/2009/TT-BXD
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/10/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 485 đến số 486
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH