Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 35/2009/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

Chương 2.

TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 4. Yêu cầu đối với tổ chức khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng

Các tổ chức chuyên môn khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Có tư cách pháp nhân và có đăng ký hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu giám định.

2. Về năng lực chuyên môn

a) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp về hoạt động xây dựng: tổ chức chuyên môn phải có đủ năng lực theo quy định, thực hiện được các công việc tương ứng với đối tượng và nội dung được trưng cầu giám định (ví dụ: trường hợp trưng cầu giám định báo cáo kết quả khảo sát xây dựng hoặc hồ sơ thiết kế xây dựng công trình cấp I thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát xây dựng hoặc thiết kế công trình từ cấp I trở lên).

b) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp về công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng:

- Trường hợp đối tượng giám định là công trình xây dựng thì tổ chức chuyên môn phải đáp ứng đủ các điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 6/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng, tương ứng với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định;

- Trường hợp đối tượng giám định là bộ phận công trình xây dựng thì tổ chức chuyên môn phải đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật, thực hiện được các công việc tương ứng với đối tượng và nội dung được trưng cầu giám định (ví dụ: trường hợp đối tượng trưng cầu là bộ phận kết cấu công trình, nội dung trưng cầu là giám định chất lượng bê tông của bộ phận kết cấu đó thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải có năng lực thí nghiệm các chỉ tiêu chất lượng bê tông và đủ năng lực đánh giá được chất lượng bê tông của bộ phận kết cấu).

c) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp về sản phẩm xây dựng: tổ chức chuyên môn phải là tổ chức thực hiện việc giám định, kiểm định phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định, có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Mục II của Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp.

3. Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trong 3 năm gần nhất.

4. Được Bộ Xây dựng công bố theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 5. Những trường hợp tổ chức chuyên môn không được thực hiện giám định tư pháp xây dựng

Tổ chức chuyên môn thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp đối với vụ việc được trưng cầu:

1. Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.

2. Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong một vụ án mà tổ chức chuyên môn này đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức chuyên môn này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chuyên môn

1. Tổ chức chuyên môn có trách nhiệm:

a) Thực hiện giám định theo đúng nội dung được trưng cầu, bố trí nhân sự thực hiện giám định có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này;

b) Thực hiện giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu giám định biết.

c) Điều động người thực hiện giám định có mặt theo giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.

d) Bảo quản các mẫu vật giám định tư pháp xây dựng, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định tư pháp xây dựng.

đ) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.

e) Hoàn trả chi phí giám định, bồi thường thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.

2. Tổ chức chuyên môn có quyền hạn:

a) Yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định; đảm bảo an toàn, an ninh và tạo điều kiện để thực hiện giám định.

b) Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định tư pháp xây dựng theo nội dung trưng cầu.

c) Sử dụng kết quả khảo sát, thí nghiệm bổ sung hoặc các kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định tư pháp xây dựng.

d) Độc lập đưa ra kết luận giám định tư pháp xây dựng.

đ) Từ chối thực hiện giám định tư pháp xây dựng khi:

- Không đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này;

- Thuộc trong những trường hợp quy định tại Điều 5 của Thông tư này;

- Đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định;

- Thời gian không đủ để thực hiện giám định;

- Có các lý do chính đáng khác.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nghĩa vụ, quyền hạn của các cá nhân khi được tổ chức chuyên môn phân công thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Cá nhân khi được tổ chức chuyên môn phân công thực hiện giám định tư pháp xây dựng có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

b) Tuân thủ theo đề cương giám định được người trưng cầu giám định chấp thuận.

c) Có mặt khi có giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.

d) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.

đ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức chuyên môn và trước pháp luật về những thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân khi được tổ chức chuyên môn phân công thực hiện giám định tư pháp xây dựng có quyền hạn:

a) Tiếp cận và được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định phục vụ việc thực hiện giám định tư pháp.

b) Từ chối thực hiện việc giám định tư pháp do tổ chức chuyên môn giao trong trường hợp đối tượng giám định tư pháp, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác.

c) Được bảo đảm an toàn khi thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người thực hiện giám định tư pháp xây dựng.

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Công bố tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lựa chọn và đề xuất danh sách các tổ chức chuyên môn đăng ký hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định, công bố theo quy định.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc trên.

2. Bộ Xây dựng thẩm định và công bố danh sách các tổ chức chuyên môn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng đồng thời gửi danh sách này đến Bộ Tư pháp.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện công việc trên.

Thông tư 35/2009/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 35/2009/TT-BXD
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/10/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 485 đến số 486
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH