Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 34/2012/TT-NHNN quy định về phát triển và bảo trì phần mềm nghiệp vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

MỤC 2. QUY ĐỊNH BẢO TRÌ PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ

Điều 26. Tổ chức bảo trì phần mềm nghiệp vụ

Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì phần mềm theo quy trình bảo trì do đơn vị phát triển phần mềm cung cấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng phần mềm xuống cấp hay trục trặc do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.

Điều 27. Xác định đơn vị bảo trì phần mềm nghiệp vụ

1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin là đơn vị bảo trì phần mềm đối với các phần mềm nghiệp vụ trong trường hợp đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có đủ khả năng tự thực hiện bảo trì.

2. Trong trường hợp không đủ điều kiện, khả năng tự thực hiện bảo trì, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thuê bảo trì một phần hoặc toàn bộ phần mềm nghiệp vụ. Việc lựa chọn đơn vị bảo trì phần mềm phải được thực hiện đồng thời với việc lựa chọn đơn vị phát triển phần mềm theo quy định tại Khoản 2 Điều 11.

Điều 28. Bảo trì định kỳ phần mềm nghiệp vụ

1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì định kỳ phần mềm. Kế hoạch bảo trì định kỳ gồm các thông tin chính sau:

a) Nội dung bảo trì;

b) Thời gian thực hiện;

c) Cán bộ thực hiện, các bên liên quan phối hợp;

d) Các nội dung cần thiết khác.

2. Kế hoạch bảo trì định kỳ phần mềm được gửi các bên liên quan phối hợp thực hiện.

3. Đơn vị bảo trì phần mềm có trách nhiệm xây dựng kịch bản bảo trì định kỳ phần mềm gửi đơn vị chủ trì công nghệ thông tin xem xét, phê duyệt. Việc bảo trì định kỳ phần mềm gồm các hoạt động sau đây:

a) Kiểm tra hoạt động của phần mềm;

b) Kiểm tra sao lưu và khôi phục dữ liệu;

c) Kiểm tra an toàn, bảo mật của phần mềm;

d) Chỉnh sửa các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng của phần mềm;

đ) Kiểm tra môi trường hoạt động và đưa ra những cảnh báo có thể gặp phải và cách thức khắc phục.

4. Sau khi đơn vị bảo trì thực hiện bảo trì định kỳ, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và xác nhận kết quả bảo trì định kỳ bằng biên bản.

Điều 29. Bảo trì đột xuất phần mềm nghiệp vụ

1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu bảo trì đột xuất phần mềm và gửi đơn vị bảo trì phần mềm thực hiện.

2. Nếu yêu cầu bảo trì liên quan đến bổ sung, nâng cấp phần mềm, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện theo quy định phát triển phần mềm tại Mục 1 Chương II của Thông tư này.

3. Đối với các yêu cầu bảo trì nằm ngoài khả năng xử lý của đơn vị bảo trì phần mềm hoặc sự cố không thể khắc phục được, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện:

a) Phối hợp đơn vị bảo trì phần mềm đề xuất phương án xử lý;

b) Xây dựng phương án trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.

Điều 30. Lưu trữ hồ sơ bảo trì phần mềm nghiệp vụ

1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ bảo trì theo quy định về thời gian lưu trữ chứng từ kế toán trong trường hợp hồ sơ bảo trì là chứng từ kế toán hoặc là một phần của chứng từ kế toán. Đối với các trường hợp khác, hồ sơ bảo trì được lưu trữ tối thiểu là 05 năm.

2. Hồ sơ bảo trì bao gồm:

a) Kế hoạch, kịch bản và biên bản bảo trì định kỳ;

b) Giải pháp kỹ thuật, biên bản xử lý lỗi;

c) Bộ phần mềm và tài liệu liên quan đến các nội dung bảo trì đã thực hiện;

d) Các tài liệu bảo trì có liên quan khác.

Điều 31. Kết thúc bảo trì phần mềm nghiệp vụ

1. Việc bảo trì phần mềm kết thúc khi phần mềm nghiệp vụ không sử dụng trong thực tế.

2. Trường hợp phần mềm không sử dụng trong thực tế nhưng hợp đồng bảo trì với bên thứ ba vẫn còn hiệu lực, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án chấm dứt hợp đồng bảo trì.

3. Khi kết thúc bảo trì phần mềm, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện lưu trữ phần mềm. Hồ sơ lưu trữ phần mềm bao gồm:

a) Tài liệu kỹ thuật, nghiệp vụ như Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Thông tư này;

b) Bộ cài đặt phần mềm;

c) Bộ mã nguồn phần mềm trong trường hợp phần mềm phát triển theo phương thức tự phát triển hoặc bản quyền phần mềm thuộc Ngân hàng Nhà nước;

d) Dữ liệu của phần mềm;

đ) Các công cụ sử dụng để phát triển, triển khai phần mềm (nếu có);

e) Hồ sơ bảo trì.

Thông tư 34/2012/TT-NHNN quy định về phát triển và bảo trì phần mềm nghiệp vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Số hiệu: 34/2012/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/12/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 19 đến số 20
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH