Mục 2 Chương 2 Thông tư 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 13. Quy trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tiến hành thanh lý tài sản theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thanh lý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện các thủ tục kết thúc thanh lý theo quy định tại
3. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết thúc thanh lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có tờ trình, đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định kết thúc thanh lý hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, giải trình các vấn đề cần làm rõ liên quan đến quá trình thanh lý. Quyết định kết thúc thanh lý đồng thời là Quyết định chấm dứt hoạt động của Tổ giám sát thanh lý.
4. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định kết thúc thanh lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phải tiến hành các thủ tục chấm dứt tư cách pháp nhân và đăng bố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thời hạn thanh lý là mười hai (12) tháng kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa kết thúc thanh lý, phải có văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gia hạn thời gian thanh lý (văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do đề nghị gia hạn); thời gian được gia hạn thanh lý mỗi lần không quá mười hai (12) tháng; số lần gia hạn không quá ba (03) lần.
2. Trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý ba mươi (30) ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó phải nêu rõ lý do. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kết thúc thanh lý trong những trường hợp sau:
a) Đã thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ theo quy định tại
b) Được tổ chức tín dụng khác mua lại và chấp thuận thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
c) Không có khả năng thanh toán đủ nợ cho các chủ nợ.
d) Hết thời hạn thanh lý theo quy định, kể cả thời gian gia hạn (nếu có).
2. Khi kết thúc thanh lý theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, Hội đồng thanh lý phải có báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị cho kết thúc thanh lý.
3. Khi kết thúc thanh lý theo quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này, Hội đồng thanh lý phải có báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị cho kết thúc thanh lý để tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hỗ trợ tài chính phải hoàn trả lại giá trị của các khoản vay (hỗ trợ) này trước khi thực hiện quy định tại
Điều 17. Thứ tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết thanh lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
c) Các khoản nợ thuế.
d) Các khoản chi trả cho người gửi tiền của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các khoản tiền gửi của người gửi tiền.
đ) Các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố: Các khoản nợ này được ưu tiên thanh toán bằng chính tài sản thế chấp hoặc cầm cố đó. Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các chủ nợ này có quyền thỏa thuận với nhau về tỷ lệ thanh toán nợ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
e) Các khoản nợ không có bảo đảm: phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng. Các chủ nợ này có quyền thỏa thuận với nhau về tỷ lệ thanh toán nợ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia đều cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.
3. Trường hợp giá trị tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại do chủ sở hữu quản lý.
1. Đối với tổ chức tín dụng:
a) Hội đồng thanh lý do Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng đề nghị và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, tối thiểu 01 thành viên Hội đồng quản trị độc lập (đối với tổ chức tín dụng cổ phần), Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và một số thành viên khác được lựa chọn trong số thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát (nếu có), cổ đông lớn (đối với tổ chức tín dụng cổ phần) và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị thu hồi Giấy phép hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động.
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên tổ chức họp để bầu một người trong số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên còn lại để đảm nhiệm chức danh này.
2. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Hội đồng thanh lý do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng mẹ đề nghị và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, gồm: Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, tối thiểu một (01) thành viên do chủ sở hữu chỉ định và năm (05) khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị thu hồi Giấy phép hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động.
b) Tổng Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc, ngân hàng mẹ chỉ định một người trong số các thành viên Hội đồng thanh lý để đảm nhiệm chức danh này.
Điều 19. Trách nhiệm của Hội đồng thanh lý
1. Rà soát toàn bộ các khoản mục của tài sản có và tài sản nợ, các khoản mục ngoại bảng của bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lập danh sách và số tiền của các chủ nợ, khách nợ đến thời điểm thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và danh mục tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để xử lý.
2. Triển khai thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ và các tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phương án thanh lý đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mọi khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ theo quy định tại
3. Định kỳ ngày mùng năm (05) hàng tháng, Hội đồng thanh lý có trách nhiệm báo cáo Tổ giám sát thanh lý việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phương án thanh lý đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Sau khi kết thúc thanh lý, Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị kết thúc thanh lý theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 34/2011/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/10/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 585 đến số 586
- Ngày hiệu lực: 11/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép; giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Điều 5. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
- Điều 6. Nguyên tắc áp dụng quy định về thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 7. Các hành vi bị cấm trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 8. Quy trình thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 9. Hồ sơ thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 10. Quy trình thu hồi Giấy phép đối với văn phòng đại diện
- Điều 11. Hồ sơ thu hồi Giấy phép đối với văn phòng đại diện
- Điều 12. Công bố Quyết định thu hồi Giấy phép
- Điều 13. Quy trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 14. Thời hạn thanh lý
- Điều 15. Kết thúc thanh lý
- Điều 16. Hoàn trả lại tài sản
- Điều 17. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 18. Hội đồng thanh lý
- Điều 19. Trách nhiệm của Hội đồng thanh lý
- Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Tổ Giám sát thanh lý
- Điều 21. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 22. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
- Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh nước ngoài, văn phòng đại diện
- Điều 25. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính
- Điều 26. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt chi nhánh
- Điều 27. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
- Điều 28. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
- Điều 29. Trách nhiệm của Văn phòng Ngân hàng Nhà nước
- Điều 30. Trách nhiệm của các Vụ, Cục khác