Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng (trừ Ngân hàng hợp tác xã và Quỹ tín dụng nhân dân).

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện).

4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện.

5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này những từ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định là:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng về việc chấm dứt hoạt động tín dụng theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành;

b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng mẹ và phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam;

c) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.

2. Chủ sở hữu là:

a) Các cổ đông (đối với tổ chức tín dụng thành lập dưới hình thức công ty cổ phần);

b) Thành viên tham gia góp vốn (đối với tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn);

c) Ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);

d) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (đối với văn phòng đại diện).

3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.

4. Ủy ban nhân dân là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.

5. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

6. Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép; giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

1. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

2. Ngân hàng Nhà nước giám sát quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

Điều 5. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Đối với tổ chức tín dụng, văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức tín dụng khuyết người đại diện theo pháp luật, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên cử một thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên ký văn bản này.

3. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện, văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép do người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu ký.

4. Hồ sơ được gửi tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện.

Điều 6. Nguyên tắc áp dụng quy định về thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Trường hợp tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định của pháp luật về chia, tách, sáp, nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng.

2. Trường hợp tổ chức tín dụng phá sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép ngay sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản. Việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

3. Các trường hợp khác, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua việc thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị thu hồi Giấy phép) hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động (đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép), nghiêm cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;

2. Thanh toán nợ không có bảo đảm;

3. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

4. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

5. Tặng, cho, cầm cố, thế chấp và cho thuê tài sản;

6. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện chấm dứt hoạt động;

7. Chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài.

Thông tư 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 34/2011/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/10/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 585 đến số 586
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH