- 1Thông tư 51-TC/VKH năm 1990 bổ sung thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316-CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 41-TC/VKH năm 1990 hướng dẫn thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316/CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 268-CT năm 1990 về việc đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 315-HĐBT năm 1990 về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 54/TCCN năm 1990 về việc xử lý tài chính khi giải thể xí nghiệp quốc doanh do Bộ tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33-TC/CN | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1991 |
Thi hành chỉ thị số 138/CT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc mở rộng diện trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh cho các đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh;
Căn cứ vào bản quy định những nguyên tắc, nội dung trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn ban hành kèm theo Chỉ thị này của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện những quy định trên như sau:
I. ĐIỀU KIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC GIAO VỐN
1. Tất cả các đơn vị kinh tế cơ sở cần quán triệt mục đích, yêu cầu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn như đã xác định trong Chỉ thị 138/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, rà soát lại vốn cố định, vốn lưu động và năng lực sản xuất - kinh doanh của đơn vị, các điều kiện đảm bảo cho sản xuất - kinh doanh tương đối ổn định, hạch toán có lãi thực sự.
Trước khi tiến hành việc giao nhận vốn, cần phân định chính xác các loại vốn hiện có ở xí nghiệp theo những quy định thống nhất dưới đây; đồng thời tiến hành thanh xử lý vốn ứ đọng, không cần dùng, đảm bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Những đơn vị bị thua lỗ kéo dài không có khả năng thanh toán và thuộc diện phải giải thể thì không được giao vốn, kiên quyết cho giải thể theo Quyết định số 315/HĐBT ngày 01/9/1990 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 54-TC/CN ngày 13/11/1990 của Bộ Tài chính.
Riêng những xí nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân tuy còn bị lỗ, hoặc được trợ giá theo quyết định của Nhà nước (như Công ty điện lực 3 miền Trung thuộc Bộ Năng lượng, các xí nghiệp sản xuất ngành phân bón Bộ Công nghiệp nặng v.v..) vẫn được xem xét để giao vốn.
2. Đối tượng được giao vốn là các liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty hạch toán kinh tế độc lập và tập trung (Liên hiệp xí nghiệp cứng), các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập (gọi chung là xí nghiệp), kể cả các đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng, Nội vụ... đã được Nhà nước ra quyết định thành lập, được cấp phát vốn và kinh doanh có hiệu quả, được chấp nhận sự tồn tại và phát triển.
Đối với các LHXN không hạch toán tập trung (LHXN mềm) thì đối tượng được giao vốn là các xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc liên hiệp và phần vốn do Liên hiệp trực tiếp quản lý. Tuy nhiên, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, Liên hiệp cần tổng hợp toàn bộ số vốn được giao cho các đơn vị trực thuộc, bao gồm nguồn ngân sách cấp, nguồn tự bổ sung của xí nghiệp.
Các XN đời sống, dịch vụ do các cơ quan hành chính - sự nghiệp NN, các tổ chức Đảng, đoàn thể, các hội thành lập nhằm giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho CNV cần được kiểm tra, xem xét đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định tại Quyết định số 268/CT ngày 30/7/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính các đơn vị này chưa thực hiện việc giao nhận vốn trong đợt này.
II. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI CÁC LOẠI VỐN GIAO CHO XN
A. CÁC LOẠI VỐN ĐƯỢC GIAO CHO XN BAO GỒM :
1. Vốn cố định, tức nguyên giá của toàn TSCĐ hiện có tại XN; trừ đi hao mòn TSCĐ tính theo giá hiện hành xác định đến thời điểm giao vốn, bao gồm cả của TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần dùng cần điều đi và chờ thanh lý hoặc vốn giữ hộ NS, thuộc nguồn vốn NS cấp, coi như NS cấp và nguồn vốn tự bổ sung của xí nghiệp.
2. Vốn lưu động thuộc nguồn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung của XN, bao gồm cả các khoản vốn giữ hộ NS và chênh lệch giá được bổ sung tăng vốn theo quy định hiện hành.
3. Các loại vốn khác là nguồn coi như NS cấp và nguồn tự bổ sung của XN vào vốn cố định và vốn lưu động cũng đều được giao cho XN, bao gồm :
- Vốn đầu tư XDCB đã cấp chưa thành TSCĐ, kể cả vốn đầu tư XDCB dở dang.
- Khấu hao cơ bản để lại XN của phần TSCĐ do ngân sách cấp và phần do XN tự bổ sung.
- Vốn lán trại (coi như nguồn NS cấp) đã thành TSCĐ và số dư (nếu còn).
- Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.
- Các loại vốn trích vào giá thành như vốn SCL, chi phí trích trước.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Số vốn sản xuất - kinh doanh đã đưa đi liên doanh liên kết hoặc mua cổ phần ở trong nước và ngoài nước.
- Các quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng, quỹ rủi ro, quỹ bảo toàn vốn (nếu có).
B. KHÔNG GIAO CHO XÍ NGHIỆP CÁC LOẠI VỐN DƯỚI ĐÂY :
- Các khoản vốn vay chưa trả hết nợ, bao gồm: vốn tín dụng ngân hàng, vốn vay khác, kể cả nguồn vay nước ngoài do xí nghiệp tự vay, tự trả trực tiếp.
- Vốn nhận liên doanh liên kết, nhận cổ phần, vốn chiếm dụng khách hàng, vốn trong thanh toán.
- Các loại quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các khoản do ngân sách cấp kinh phí chuyên dùng như y tế, đào tạo (nếu có)..
1. Vốn ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu, hoặc từ vốn ngân sách đầu tư bàn giao sang cho sản xuất, khi xí nghiệp mới hoạt động.
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn coi như ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách hình thành từ các nguồn:
- Vốn được tiếp quản từ chế độ cũ để lại;
- Các nguồn vốn viện trợ: Viện trợ nhân dân, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng theo quy định phải ghi tăng vốn ngân sách cấp;
- Vốn sản xuất kinh doanh thuộc các nguồn vốn vay Nhà nước theo Hiệp định và do Nhà nước trả nợ vay.
Trường hợp xí ngiệp có sử dụng vốn vay Nhà nước theo Hiệp định Chính phủ, đồng thời có tham gia trả nợ vay thì vẫn coi như vốn ngân sách cấp nhưng có quy định riêng về chế độ thu nộp khấu hao nhằm tạo điều kiện cho xí nghiệp có nguồn trả nợ nước ngoài.
- Chênh lệch giá TSCĐ, vật tư, hàng hóa tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá, kể cả bằng nguồn tín dụng ngân hàng và chiếm dụng nợ khách hàng, đã được để lại bổ sung vốn theo chế độ quy định.
Nguyên tắc chung về việc xử lý các khoản chênh lệch giá nói trên là :
+ Tài sản thuộc nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung, có chênh lệch giá thì tăng vốn xí nghiệp bổ sung;
+ Tài sản thuộc vốn ngân sách, cấp hoặc không phải vốn ngân sách cấp mà chiếm dụng vốn ngân sách, vốn vay Ngân hàng, vốn của khách hàng.... nếu phát sinh chênh lệch giá đều trở thành tăng vốn ngân sách cấp (trừ trường hợp phải thanh toán cả phần chênh lệch giá cho các chủ nợ);
- Chênh lệch giá bán hàng theo giá thoả thuận được để lại bổ sung vốn lưu động theo quyết định của Bộ Tài chính (nếu có);
- Các khoản lợi nhuận, khấu hao cơ bản... phải nộp ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung vốn (nếu có);
- Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp.
2. Vốn xí nghiệp tự bổ sung được hình thành chủ yếu từ nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất hoặc từ phần lợi nhuận để lại xí nghiệp.
Khi xác định vốn cố định và vốn lưu động thuộc nguồn xí nghiệp tự bổ sung phải căn cứ vào chứng từ, sổ sách kế toán để chứng minh số vốn xí nghiệp đã bổ sung từ các quỹ xí nghiệp. Mọi trường hợp không chứng minh được bằng chứng từ tài liệu kế toán đều phải tính vào vốn ngân sách cấp.
3. Đối với tài sản cố định (và vốn cố định) xây dựng, mua sắm từ nguồn trích vào giá thành, phí lưu thông, phí nghiệp vụ Ngân hàng, phí ủy thác v.v... hoặc trích từ nguồn lợi nhuận thực hiện (chưa phân phối) thì được phân chia vào 2 nguồn vốn: Ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung tương ứng với tỷ lệ phân phối lợi nhuận đã quy định đối với xí nghiệp.
4. Các loại vốn vay sau khi đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay được phân định thành vốn Ngân sách cấp hoặc vốn xí nghiệp tự bổ sung theo các quy định dưới đây:
Đối với vốn vay ngoài nước:
- Trường hợp vốn vay theo Hiệp định Nhà nước thì quy định như mục 1 nói trên.
- Trường hợp Ngân hàng Ngoại thương đứng ra vay hoặc bảo lãnh trả nợ nước ngoài thay cho xí nghiệp mà xí nghiệp đã trả hết nợ và lãi suất tiền vay cho Ngân hàng trong nước thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn ngân sách cấp.
- Trường hợp xí nghiệp tự vay tự trả trực tiếp thì căn cứ vào các nguồn vốn xí nghiệp dùng để trả nợ nước ngoài sau đây để xử lý:
+ Nếu xí nghiệp trả nợ vay và lãi suất vay bằng nguồn khấu hao cơ bản chung (bao gồm TSCĐ thuộc ngân sách cấp và tài sản cố định đi vay đó) và nguồn lợi nhuận thực hiện chung thì giá trị còn lại của TSCĐ được phân định vào vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp tự bổ sung tương ứng với tỷ lệ phân phối lợi nhuận (% lợi nhuận để lại xí nghiệp).
+ Nếu xí nghiệp trả nợ vay và lãi suất tiền vay bằng nguồn KHCB của tài sản cố định đi vay và tự bổ sung bằng phần lợi nhuận để lại xí nghiệp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thu nộp ngân sách thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính vào vốn xí nghiệp tự bổ sung.
Đối với các loại vốn vay trong nước:
- Vốn vay dài hạn ngân hàng để XDCB trả bằng nguồn khấu hao cơ bản chung (bao gồm cả TSCĐ thuộc vốn ngân sách cấp và vốn vay đó) và nguồn lợi nhuận thực hiện chung của xí nghiệp mà đã trả hết nợ vayvà lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính vào vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp tự bổ sung tương ứng với tỷ lệ phân phối lợi nhuận (% lợi nhuận nộp ngân sách và % lợi nhuận để lại xí nghiệp).
- Vốn vay dài hạn ngân hàng để xây dựng cơ bản trả bằng phần lợi nhuận để lại xí nghiệp và khấu hao cơ bản của tài sản cố định đi vay và tự bổ sung mà đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn xí nghiệp tự bổ sung.
- Mọi loại vay khác của Ngân hàng, của các tổ chức, cá nhân.. . để XDCB sau khi đã trả hết nợ vay và và lãi suất tiền vay thì cũng được phân định thành vốn Ngân sách cấp và vốn xí nghiệp tự bổ sung theo các nguyên tắc nêu trên.
III. THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC VIỆC GIAO NHẬN VỐN CHO CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ:
1. Các Bộ chủ quản cùng với Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thành lập các hội đồng giao nhận vốn cho xí nghiệp, do Bộ chủ quản và UBND ra quyết định thành lập. Chủ tịch Hội đồng là đại diện của cơ quan tài chính (đại diện Bộ Tài chính đối với đơn vị xí nghiệp Trung ương và đại diện Sở Tài chính - đối với đơn vị xí nghiệp địa phương).
Các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Bộ, Sở chủ quản thì Bộ (Sở) chủ quản là bên giao vốn.
Các xí nghiệp cấp quận, huyện, nếu do quận, huyện ra quyết định thành lập thì UBND quận, huyện là người giao vốn và đại diện cơ quan tài chính cấp trên của quận, huyện (Sở Tài chính) làm Chủ tịch Hội đồng giao vốn.
Đối với các Tổng công ty, Công ty và Liên hiệp xí nghiệp không hạch toán tập trung (LHXN mềm) thì Bộ (Sở) chủ quản giao vốn trực tiếp cho các xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Liên hiệp. Bộ (Sở) chủ quản có thể uỷ nhiệm cho Tổng công ty, Công ty, Liên hiệp giao vốn cho một số đơn vị nhỏ trực thuộc.
Đối với các Tổng công ty, Công ty, Liên hiệp xí nghiệp hạch toán tập trung (LHXN cứng) thì Bộ (Sở) chủ quản giao vốn cho liên hiệp. Tổng Công ty, Công ty, Liên hiệp xí nghiệp giao vốn cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở số vốn đã nhận. Khi Tổng Công ty, Công ty và Liên hiệp xí nghiệp Trung ương giao vốn cho các đơn vị trực thuộc, nếu trường hợp Bộ Tài chính không có điều kiện cử người làm Chủ tịch Hội đồng thì phân cấp cho các Sở Tài chính địa phương hoặc đại diện các Vụ tài vụ Bộ chủ quản làm Chủ tịch Hội đồng; nhưng nhất thiết phải có đại diện cơ quan tài chính các cấp tham gia thành viên hội đồng để chứng kiến việc giao vốn cho các xí nghiệp trực thuộc và ký trong biên bản giao vốn cho xí nghiệp.
Các thành viên chính thức của Hội đồng giao nhận vốn bao gồm :
1. Chủ tịch Hội đồng giao nhận vốn (đại diện cơ quan tài chính);
2. Đại diện bên giao vốn;
3. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên xí nghiệp (áp dụng đối với trường hợp giao vốn cho xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập có cấp trên là Tổng Công ty, Công ty, Liên hiệp xí nghiệp không hạch toán tập trung - LHXN mềm).
4. Đại diện bên nhận vốn:
- Giám đốc xí nghiệp;
- Chủ tịch Hội đồng xí nghiệp (nếu có);
- Kế toán trưởng xí nghiệp.
5. Những người chứng kiến:
- Đại diện cơ quan trọng tài kinh tế hoặc đại diện cơ quan công chứng;
- Đại diện công đoàn xí nghiệp.
Các thành viên chính thức nói trên đều phải ký vào biên bản giao nhận vốn.
Bên giao vốn sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính, ra quyết định thành lập Hội đồng giao nhận vốn và đồng thời ra quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng. Trong tổ chuyên viên nhất thiết phải có đại diện cơ quan tài chính: chuyên viên quản lý tài vụ - Bộ Tài chính (đối với đơn vị xí nghiệp Trung ương) và Sở Tài chính (đối với đơn vị xí nghiệp địa phương). Ngoài ra, trường hợp Bộ (Sở) Tài chính không có điều kiện cử đủ cán bộ tham gia tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thì có thể ủy nhiệm và yêu cầu Cục thuế địa phương cử cán bộ tham gia tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
Lễ giao vốn cần được tổ chức gọn nhẹ, nghiêm túc, trên cơ sở chuẩn bị tốt và chính xác các số liệu cụ thể. Có thể tổ chức lễ giao vốn tập trung một lúc cho nhiều đơn vị xí nghiệp trong cùng một Tổng Công ty, Công ty, LHXN.
2. Hồ sơ giao nhận vốn bao gồm:
- Biên bản giao nhận vốn (theo mẫu "phụ lục 1" đính kèm);
- Bảng tổng kết tài sản đến thời điểm giao vốn.
- Các biểu tính toán và giải trình kèm theo;
+ Biểu tính toán các loại vốn giao cho xí nghiệp (Phụ lục đính kèm);
+ Báo cáo chính thức kết quả kiểm kê và đánh giá lại vốn sản xuất - kinh doanh và biên bản phúc tra kiểm kê 1/1/1990;
+ Biên bản kiểm tra và xét duyệt quyết toán 1990 của xí nghiệp;
+ Bảng kê chi tiết các TSCĐ và tài sản lưu động không cần dùng, chưa dùng, chờ thanh lý, cần điều đi đến 1/1/1990;
+ Các tài liệu giải trình cần thiết khác kèm theo (nếu cần).
Cần lưu ý rằng số liệu phúc tra kiểm kê và xét duyệt quyết toán năm 1990 của xí nghiệp chưa phải là căn cứ cuối cùng để xác định số vốn giao cho xí nghiệp, mà tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng cần kiểm tra, tính toán xác định lại một cách chính xác số liệu các loại vốn giao cho xí nghiệp, theo đúng những nguyên tắc quy định tại mục II thông tư này và lập hồ sơ trình Hội đồng giao nhận vốn xem xét quyết định.
Hồ sơ giao nhận vốn ít nhất phải lập thành 5 quyển: 1 quyển bên giao vốn, 1 quyển bên nhận vốn, 1 quyển gửi cơ quan quản lý cấp trên của xí nghiệp, 1 quyển gửi cơ quan tài chính, 1 quyển gửi cơ quan thuế địa phương nơi xí nghiệp đóng.
Kể từ thời điểm giao nhận vốn, hàng năm xí nghiệp phải bổ sung vào các quyển hồ sơ nói trên bảng tổng kết tài sản mới được duyệt với các số liệu về số vốn sản xuất - kinh doanh đã bảo toàn được, số vốn phải bảo toàn, và các số liệu về tăng, giảm vốn đã giao cho xí nghiệp.
3. Thời điểm xác định số liệu để giao vốn đợt này là 1/1/1991, trên cơ sở số liệu kiểm kê 1/1/1990 và số tăng, giảm vốn trong năm 1990.
Thời gian tiến hành mở rộng việc giao vốn cho các đơn vị cơ sở quốc doanh là đến đầu tháng 7/1991 cần hoàn thành về cơ bản đối với những đơn vị lớn; một số đơn vị nhỏ không có vai trò quan trọng nhiều trong nền kinh tế quốc dân, có thể lui sang quý 3/1991. Do đó các đơn vị xí nghiệp cần khẩn trương hoàn thành quyết toán và xét duyệt quyết toán 1990 để thực hiện việc giao vốn kịp thời.
Trong khi chưa giao vốn chính thức thì đơn vị xí nghiệp vẫn thực hiện việc tạm nộp tiền sử dụng vốn theo các quy định hiện hành.
1. Bộ Tài chính có thông tư hướng dẫn riêng về chế độ bảo toàn vốn đã giao cho xí nghiệp.
Đối với ngành ngân hàng, chế độ giao vốn và bảo toàn vốn được quy định trong 1 thông tư riêng. Riêng đối với các xí nghiệp, Công ty sản xuất - kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập trong ngành ngân hàng thì áp dụng theo các quy định của Thông tư này.
2. Thông tư này thay thế cho các Thông tư số 41-TC/VKH ngày 18/9/1990 và Thông tư số 51-TC/VKH ngày 27/10/1990 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính đề nghiên cứu có ý kiến giải quyết.
Lý Tài Luận (Đã Ký) |
- 1Thông tư 51-TC/VKH năm 1990 bổ sung thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316-CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 41-TC/VKH năm 1990 hướng dẫn thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316/CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 51-TC/VKH năm 1990 bổ sung thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316-CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 41-TC/VKH năm 1990 hướng dẫn thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316/CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 268-CT năm 1990 về việc đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 315-HĐBT năm 1990 về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Chỉ thị 138-CT năm 1991 về mở rộng diện trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư 54/TCCN năm 1990 về việc xử lý tài chính khi giải thể xí nghiệp quốc doanh do Bộ tài chính ban hành
Thông tư 33-TC/CN năm 1991 hướng dẫn trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 138-CT do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 33-TC/CN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/05/1991
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lý Tài Luận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/1991
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định