BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51-TC/VKH | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1990 |
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 41-TC/VKH hướng dẫn thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo chỉ thị số 316/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nay hướng dẫn bổ sung một số điểm: cụ thể như sau:
I. VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIAO NHẬN VỐN
Đối với các xí nghiệp Trung ương, Hội đồng giao nhận vốn do Bộ trưởng trực tiếp quản lý ngành ra quyết định thành lập sau khi có sự thoả thuận với Bộ Tài chính.
Đối với các xí nghiệp địa phương, Hội đồng giao nhận vốn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu ra quyết định thành lập.
II.VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VỐN NHÀ NƯỚC GIAO CHO XÍ NGHIỆP
Việc loại trừ các loại vốn không tính vào tổng số vốn Nhà nước giao cho xí nghiệp cần lưu ý một số điểm sau đây :
1. Các khoản phải thanh toán, phải trả được loại trừ về nguyên tắc bao gồm: các khoản phải trả người bán, các khoản tiền người mua ứng trước, các khoản phải trả các đơn vị nội bộ, các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên chức về tiền lương và bảo hiểm xã hội v.v...
Tuy nhiên, khi tính toán, xác định tổng số vốn Nhà nước giao chỉ được trừ các khoản phải thanh toán, phải trả đã xác minh có chủ nợ. Những khoản không xác minh được chủ nợ thì phải tính vào vốn giao (vốn ngân sách cấp). Trường hợp sau khi giao vốn mới xác minh được chủ nợ thì số tiền phải trả các khoản nợ đó được tính giảm vốn giao (vốn ngân sách cấp).
2. Các quỹ khen thưởng, phúc lợi, được loại trừ khi tính toán vốn Nhà nước giao chỉ gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, trích lập từ lợi nhuận để lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thu nộp với ngân sách Nhà nước.
Các loại quỹ xí nghiệp khác như quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự trữ, quỹ rủi ro, quỹ bảo toàn vốn, quỹ khen thưởng xuất khẩu v.v...đều phải tính vào vốn Nhà nước giao.
3. Trường hợp đến thời điểm giao vốn xí nghiệp chưa phân phối hết lợi nhuận thực hiện thì toàn bộ số lợi nhuận thực hiện tạm thời được tính vào vốn Nhà nước giao (vốn ngân sách cấp). Sau khi giao vốn căn cứ vào kết quả phân phối lợi nhuận thực hiện được cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính duyệt y để xử lý theo quy định sau đây :
- Lợi nhuận phải nộp ngân sách và lợi nhuận để lại để trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi được tính giảm vốn Nhà nước giao.
- Lợi nhuận để lại trích lập quỹ phát triển sản xuất vẫn thuộc vốn Nhà nước giao, nhưng ghi giảm vốn ngân sách cấp, ghi tăng vốn xí nghiệp bổ sung.
III. VỀ VIỆC TÍNH TOÁN, XÁC ĐỊNH VỐN NGÂN SÁCH CẤP VÀ VỐN XÍ NGHIỆP BỔ SUNG
Việc tính toán để phân định tổng số vốn Nhà nước giao thành vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp bổ sung được tiến hành theo quy định dưới đây :
1. Do trước đây vốn cố định, vốn lưu động ở xí nghiệp được phản ánh chung trên một tài khoản kế toán (85.1 vốn cố định, 85.2 vốn lưu động) nên khi tính toán, xác định vốn cố định, vốn lưu động thuộc nguồn vốn xí nghiệp bổ sung phải căn cứ vào chứng từ, sổ kế toán để chứng minh số vốn xí nghiệp đã bổ sung từ các quỹ của xí nghiệp. Mọi trường hợp không chứng minh được bằng chứng từ, tài liệu kế toán đều phải tính vào vốn ngân sách cấp.
2. Các loại vốn vay sau khi đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay được phân định thành vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp bổ sung theo quy định sau đây :
a. Đối với các loại vay nước ngoài dùng để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, dây chuyền công nghệ thì xử lý như sau :
- Trường hợp Nhà nước đứng ra vay và cấp phát vốn vay đó cho xí nghiệp thì giá trị còn lại của tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn vay đó được tính vào vốn ngân sách cấp.
- Trường hợp Ngân hàng ngoại thương đứng ra vay hoặc bảo lãnh trả nợ thay cho xí nghiệp mà xí nghiệp đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay trong nước thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn ngân sách cấp.
- Trường hợp xí nghiệp tự vay, tự trả trực tiếp thì căn cứ vào các nguồn vốn xí nghiệp dùng để trả nợ nước ngoài sau đây để xử lý :
+ Nếu xí nghiệp dùng lợi nhuận thực hiện và khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn vay đó để trả nợ vay và lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn ngân sách cấp.
+ Nếu xí nghiệp dùng lợi nhuận để lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thu nộp ngân sách và khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn xí nghiệp bổ sung để trả nợ vay và lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của tài sản cố định tính vào vốn xí nghiệp bổ sung.
b. Đối với các loại vốn vay trong nước thì xử lý theo từng trường hợp dưới đây :
- Vốn vay dài hạn ngân hàng để xây dựng cơ bản trả bằng lợi nhuận thực hiện, khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn vay đó mà đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn ngân sách cấp.
- Vốn vay dài hạn Ngân hàng để xây dựng cơ bản trả bằng lợi nhuận để lại và khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn xí nghiệp bổ sung mà đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn xí nghiệp bổ sung.
- Mọi loại vay khác của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ bản sau khi đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay thì cũng được phân định thành vốn ngân sách cấp vốn và vốn xí nghiệp bổ sung như hướng dẫn đối với vay dài hạn Ngân hàng nêu trên.
3. Đối với vốn cố định xây dựng, mua sắm bằng phí uỷ thác của các đơn vị làm trung gian xuất nhập khẩu hoặc chi từ phí lưu thông, từ giá thành, từ phí nghiệp vụ ngân hàng thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn ngân sách cấp.
4. Đối với các khoản chênh lệch giá (chênh lệch giá TSCĐ, vật tư hàng hoá tồn kho qua các lần điều chỉnh giá thống nhất của Nhà nước hoặc đơn vị tự điều chỉnh giá) và chênh lệch tỷ giá theo quy định của ngân hàng được phân chia vào vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp bổ sung theo quy định sau đây :
a) Vốn cố định thuộc mỗi nguồn vốn đều phải tính theo giá tài sản cố định đã được đánh giá lại tại thời điểm kiểm kê 0 giờ ngày 01-01-1990 và giá thực tế mua sắm, xây dựng sau 01-01-1990.
b) Chênh lệch giá vật tư hàng hoá tồn kho và chênh lệch tỷ giá phát sinh từ 01-10-1985 đến nay được phân chia vào vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp bổ sung căn cứ vào tỷ trọng giữa hai loại nguồn vốn (vốn lưu động) ở các thời điểm điều chỉnh tăng giá vật tư, hàng hoá và đánh giá lại vốn sản xuất kinh doanh.
5. Các khoản chênh lệch giá khác mà xí nghiệp đã tăng vốn mà không phân biệt theo từng nguồn vốn thì số vốn tăng thêm đó được tính vào vốn ngân sách cấp.
6. Riêng đối với các ngân hàng, chênh lệch giá hình thành qua các lần điều chỉnh tăng giá vật tư, hàng hoá đã ghi tăng số dư nợ vay cho xí nghiệp thì tính vào vốn ngân sách cấp.
Hồ Tế (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 138-CT năm 1991 về mở rộng diện trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 33-TC/CN năm 1991 hướng dẫn trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 138-CT do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 33-TC/CN năm 1991 hướng dẫn trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 138-CT do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 41-TC/VKH năm 1990 hướng dẫn thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316/CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Chỉ thị 316-CT về việc thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 138-CT năm 1991 về mở rộng diện trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Thông tư 51-TC/VKH năm 1990 bổ sung thực hiện thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị 316-CT 1990 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 51-TC/VKH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/10/1990
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hồ Tế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/1990
- Ngày hết hiệu lực: 13/06/1991
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực