Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Mục 5: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRUY CẬP

Điều 25. Yêu cầu nghiệp vụ đối với kiểm soát truy cập

1. Quy định về quản lý truy cập đối với người sử dụng, nhóm người sử dụng, các thiết bị, công cụ sử dụng để truy cập đảm bảo đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và yêu cầu an toàn, bảo mật, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Đăng ký, cấp phát, gia hạn và thu hồi quyền truy cập của người sử dụng;

b) Giới hạn và kiểm soát các truy cập sử dụng tài khoản quản trị hệ thống công nghệ thông tin;

c) Quản lý, cấp phát mã khóa bí mật về truy cập mạng, hệ điều hành, truy cập hệ thống thông tin và ứng dụng;

d) Rà soát, kiểm tra, xét duyệt lại quyền truy cập của người sử dụng;

đ) Yêu cầu, điều kiện an toàn, bảo mật đối với các thiết bị, công cụ sử dụng để truy cập.

2. Quy định về quản lý mã khóa bí mật phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Mã khóa bí mật phải có độ dài từ sáu ký tự trở lên, cấu tạo gồm các ký tự số, chữ hoa, chữ thường và các ký tự đặc biệt khác nếu hệ thống cho phép. Các yêu cầu mã khóa bí mật hợp lệ phải được kiểm tra tự động khi thiết lập mã khóa bí mật;

b) Các mã khóa bí mật mặc định của nhà sản xuất cài đặt sẵn trên các trang thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu phải được thay đổi trước khi đưa vào sử dụng;

c) Phần mềm quản lý mã khóa bí mật phải có các chức năng: Thông báo người sử dụng thay đổi mã khóa bí mật sắp hết hạn sử dụng; hủy hiệu lực của mã khóa bí mật hết hạn sử dụng; cho phép thay đổi ngay mã khóa bí mật bị lộ, có nguy cơ bị lộ hoặc theo yêu cầu của người sử dụng; ngăn chặn việc sử dụng lại mã khóa bí mật cũ trong một khoảng thời gian nhất định.

3. Quy định trách nhiệm người sử dụng khi được cấp quyền truy cập: Sử dụng mã khóa bí mật đúng quy định, giữ bí mật mã khóa bí mật, sử dụng thiết bị, công cụ để truy cập theo đúng quy định, thoát khỏi hệ thống khi không làm việc trên hệ thống hoặc tạm thời không làm việc trên hệ thống.

Điều 26. Quản lý truy cập mạng nội bộ

1. Quy định quản lý truy cập mạng và các dịch vụ mạng gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Các mạng và dịch vụ mạng được phép sử dụng, cách thức, phương tiện và các điều kiện an toàn bảo mật để truy cập;

b) Trách nhiệm của người quản trị, người truy cập;

c) Thủ tục cấp phát, thay đổi, thu hồi quyền kết nối;

d) Kiểm soát việc quản trị, truy cập, sử dụng mạng.

2. Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ các kết nối từ bên ngoài vào mạng nội bộ của đơn vị đảm bảo an toàn, bảo mật.

3. Kiểm soát việc cài đặt, sử dụng các công cụ phần mềm hỗ trợ truy cập từ xa.

4. Kiểm soát truy cập các cổng dùng để cấu hình và quản trị thiết bị mạng.

5. Cấp quyền truy cập mạng và dịch vụ mạng phải đảm bảo nguyên tắc quyền vừa đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 27. Quản lý truy cập hệ điều hành

1. Mỗi người sử dụng hệ điều hành phải có một định danh duy nhất và được xác thực, nhận dạng, lưu dấu vết khi truy cập hệ điều hành.

2. Yêu cầu sử dụng biện pháp xác thực đa thành tố, tên định danh/mã khóa bí mật và thành tố khác (như sinh trắc học hoặc thẻ hoặc mật khẩu dùng một lần,...) đối với truy cập từ xa vào các hệ thống công nghệ thông tin quan trọng, tối thiểu bao gồm hệ thống máy chủ, thiết bị mạng và an ninh bảo mật.

3. Quy định giới hạn và kiểm soát chặt chẽ những tiện ích hệ thống có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống và chương trình ứng dụng khác.

4. Tự động ngắt phiên làm việc sau một thời gian không sử dụng, nhằm ngăn chặn sự truy cập trái phép.

5. Quy định giới hạn thời gian kết nối với những ứng dụng có độ rủi ro cao.

Điều 28. Quản lý truy cập Internet

1. Quy định quản lý kết nối, truy cập sử dụng Internet gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Trách nhiệm cá nhân và các bộ phận có liên quan trong khai thác sử dụng Internet;

b) Đối tượng người dùng được phép truy cập, kết nối sử dụng Internet;

c) Các hành vi bị cấm, hạn chế;

d) Kiểm soát kết nối, truy cập sử dụng Internet;

đ) Các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin khi kết nối Internet.

2. Thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các cổng kết nối Internet trong toàn đơn vị. Phải kiểm soát các truy cập của khách hàng ra Internet thông qua cổng kết nối do đơn vị cung cấp.

3. Triển khai các giải pháp an ninh mạng tại các cổng kết nối Internet để đảm bảo an toàn trước các hiểm họa tấn công từ Internet vào mạng nội bộ của đơn vị.

4. Sử dụng các công cụ để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các tấn công, truy cập bất hợp pháp vào hệ thống mạng nội bộ của đơn vị thông qua cổng kết nối Internet.

Điều 29. Kiểm soát truy cập thông tin và ứng dụng

1. Quản lý và phân quyền truy cập thông tin và ứng dụng đảm bảo nguyên tắc cấp quyền vừa đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao của người sử dụng:

a) Phân quyền truy cập đến từng thư mục, chức năng của chương trình;

b) Phân quyền đọc, ghi, xóa, thực thi đối với thông tin, dữ liệu, chương trình.

2. Các hệ thống thông tin quan trọng phải đặt trong môi trường mạng máy tính riêng. Các hệ thống thông tin cùng sử dụng nguồn tài nguyên chung phải được người quản trị hệ thống chấp nhận.

Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 31/2015/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
  • Ngày công báo: 18/01/2016
  • Số công báo: Từ số 79 đến số 80
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH