Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.

2. Thông tư này áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước), các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có tài sản dưới 10 tỷ, tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi chung là đơn vị).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống công nghệ thông tin là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng để sản xuất, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ của đơn vị.

2. Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là hệ thống công nghệ thông tin khi phát sinh sự cố sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị hoặc làm tổn hại tới lợi ích của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị.

3. Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu của một hay nhiều tổ chức, cá nhân.

4. Thiết bị di động là thiết bị số có thể cầm tay, có hệ điều hành, có khả năng xử lý, kết nối mạng và có màn hình hiển thị như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh.

5. Vật mang tin là các phương tiện vật chất dùng để lưu giữ và truyền nhận thông tin điện tử.

6. Rủi ro công nghệ thông tin là khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin. Rủi ro công nghệ thông tin liên quan đến quản lý, sử dụng phần cứng, phần mềm, truyền thông, giao diện hệ thống, vận hành và con người.

7. Quản lý rủi ro công nghệ thông tin là các hoạt động phối hợp nhằm nhận diện và kiểm soát các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra.

8. Dữ liệu nhạy cảm là dữ liệu có thông tin mật, thông tin lưu hành nội bộ của đơn vị hoặc do đơn vị quản lý, nếu lộ lọt ra ngoài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng, tài chính và hoạt động của đơn vị.

9. Tài khoản người dùng là một tập hợp thông tin đại diện duy nhất cho người sử dụng trên hệ thống công nghệ thông tin, người dùng sử dụng để đăng nhập và truy cập các tài nguyên được cấp phép trên hệ thống công nghệ thông tin đó. Tài khoản người dùng ít nhất phải bao gồm tên định danh và mã khóa bí mật.

10. Bên thứ ba là các tổ chức, cá nhân được đơn vị thuê hoặc hợp tác với đơn vị nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống công nghệ thông tin.

11. Tường lửa là tập hợp các thành phần hoặc một hệ thống các trang thiết bị, phần mềm được đặt giữa hai mạng, nhằm kiểm soát tất cả các kết nối từ bên trong ra bên ngoài mạng hoặc ngược lại.

12. Phần mềm độc hại (mã độc) là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.

13. Điểm yếu về mặt kỹ thuật là vị trí trong hệ thống công nghệ thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp.

14. Tính bảo mật của thông tin là đảm bảo thông tin chỉ được tiếp cận bởi những người được cấp quyền tương ứng.

15. Tính toàn vẹn của thông tin là bảo vệ sự chính xác và đầy đủ của thông tin và thông tin chỉ được thay đổi bởi những người được cấp quyền.

16. Tính sẵn sàng của thông tin là đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy xuất thông tin ngay khi có nhu cầu.

17. An ninh mạng là sự bảo vệ hệ thống công nghệ thông tin và thông tin truyền đưa trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính toàn vẹn, tính bảo mật và tính sẵn sàng của thông tin.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Từng đơn vị phải đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị mình.

2. Xác định các hệ thống công nghệ thông tin quan trọng và áp dụng chính sách đảm bảo an toàn bảo mật phù hợp.

3. Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra trong đơn vị.

4. Xây dựng, triển khai quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.

5. Bố trí nhân sự chuyên trách chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.

6. Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị (hoặc người đại diện hợp pháp), từng bộ phận và cá nhân trong đơn vị đối với công tác đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.

Điều 4. Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin

1. Các đơn vị phải xây dựng quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của đơn vị. Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin phải được thủ trưởng đơn vị (hoặc người đại diện hợp pháp) ký ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai trong toàn đơn vị.

2. Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin quy định về các nội dung cơ bản sau:

a) Quản lý tài sản công nghệ thông tin; quản lý sử dụng thiết bị di động; quản lý sử dụng vật mang tin;

b) Quản lý nguồn nhân lực;

c) Đảm bảo an toàn về mặt vật lý và môi trường;

d) Quản lý vận hành và truyền thông;

đ) Quản lý truy cập;

e) Quản lý dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba;

g) Quản lý tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống thông tin;

h) Quản lý sự cố công nghệ thông tin;

i) Đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống công nghệ thông tin;

k) Kiểm tra, báo cáo hoạt động công nghệ thông tin.

3. Đơn vị phải rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin tối thiểu mỗi năm một lần, đảm bảo sự đầy đủ của quy chế theo các quy định tại Thông tư này. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất an toàn hệ thống công nghệ thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị phải tiến hành chỉnh sửa, bổ sung ngay quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin đã ban hành.

Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 31/2015/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
  • Ngày công báo: 18/01/2016
  • Số công báo: Từ số 79 đến số 80
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH