Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2001/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2001 |
Căn cứ vào các luật thuế;
Căn cứ Quyết định số 128/2000/ QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Các tổ chức, cá nhân trong nước thuộc các thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam (gọi chung là doanh nghiệp phần mềm) được áp dụng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp phần mềm có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác, thì chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm.
B. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM:
I. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1. Doanh nghiệp phần mềm Việt nam và doanh nghiệp phần mềm nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với các mức sau:
a/ Thuế suất 25%.
b/ Thuế suất 20% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c/ Thuế suất 15% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Danh mục B, C của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
2. Doanh nghiệp phần mềm có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam áp dụng thuế suất 10%.
3. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp phần mềm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm trong thời gian 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Đối với doanh nghiệp phần mềm đang hoạt động đã có thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm thì thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này trong 4 năm liên tiếp kể từ ngày 1/1/2001.
- Các doanh nghiệp phần mềm không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập do hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm đem lại.
Đối với doanh nghiệp phần mềm có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác như: sản xuất lắp ráp máy vi tính, thiết bị điện tử, kinh doanh bán máy móc thiết bị..., doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất ưu đãi cũng như số thuế thu nhập được miễn, giảm. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm với thu nhập kinh doanh khác thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
II. VỀ THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm theo luật đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm, được hưởng thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài là 3% đối với thu nhập từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm.
Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
Cụ thể áp dụng như sau:
- Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm do các doanh nghiệp phần mềm cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam không chịu thuế GTGT; doanh nghiệp không phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm và dịch vụ này, nhưng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.
Trường hợp doanh nghiệp phần mềm vừa sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm tiêu thụ trong nước, vừa xuất khẩu sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thì doanh nghiệp chỉ được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng sản xuất ra sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo quy định. Đối với số thuế GTGT đầu vào của loại hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu và sản phẩm, dịch vụ phần mềm bán trong nước không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc hoàn thuế được tính theo tỷ lệ doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần phần mềm xuất khẩu trên tổng doanh thu.
IV. VỀ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO:
Điều 5 Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm quy định: "Người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối với người nước ngoài".
Căn cứ vào quy định nêu trên, doanh nghiệp tự lập danh sách xác định những người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo mức khởi điểm chịu thuế và mức luỹ tiến như quy định với người nước ngoài và đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Ngoài đối tượng nêu trên, những người lao động tại doanh nghiệp làm các công việc chuyên môn khác như: sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ khác, kinh doanh bán thiết bị máy vi tính, làm công tác quản lý, làm công việc hành chính, bảo vệ, lái xe... nếu có thu nhập cao vẫn thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cao theo biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định đối với công dân Việt nam và cá nhân khác định cư ở Việt nam có thu nhập cao.
Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của bản kê về số người thuộc đối tượng áp dụng thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo biểu thuế như quy định đối với người nước ngoài và đối tượng áp dụng theo biểu thuế quy định đối với người Việt Nam.
V. VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Để được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm loại trong nước chưa sản xuất được, doanh nghiệp phần mềm phải cung cấp cho cơ quan Hải quan ngoài các hồ sơ kê khai hàng nhập khẩu theo quy định, còn phải có:
- Bản kế hoạch sản xuất sản phẩm phần mềm trong đó xác định rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm về danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu này.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường ban hành để xác định loại nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp Bộ khoa học, công nghệ và môi trường chưa ban hành bản danh mục chung, nhưng có xác nhận cụ thể vào bản kê khai nguyên vật liệu nhập khẩu của doanh nghiệp loại trong nước chưa sản xuất được thì cơ quan Hải quan căn cứ vào bản xác nhận này để thực hiện miễn thuế nhập khẩu.
Đối với loại nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế nhập khẩu thì cũng được miễn thuế GTGT khâu nhập khẩu.
2. Miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm phần mềm xuất khẩu.
VI. ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THUÊ ĐẤT:
Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam được miễn, giảm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; thuế nhà đất theo quy định tại Nghị định số 51/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.
Doanh nghiệp phần mềm thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành về tiền thuê đất.
1. Doanh nghiệp phần mềm căn cứ vào các ưu đãi về miễn, giảm thuế mà doanh nghiệp được hưởng, thực hiện kê khai số thuế phát sinh, số thuế được miễn giảm, số thuế còn phải nộp; thực hiện nộp thuế và quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định.
Đối với các doanh nghiệp phần mềm trong cùng một thời gian vừa thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg, vừa được hưởng các chính sách ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài... thì doanh nghiệp chỉ được hưởng theo một trong các chính sách ưu đãi, tuỳ theo doanh nghiệp lựa chọn.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào chế độ miễn, giảm thuế doanh nghiệp được hưởng, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tính, kê khai, nộp thuế. Hàng năm căn cứ vào quyết toán thuế của doanh nghiệp, cơ quan quản lý thu thuế kiểm tra xác định cụ thể số thuế doanh nghiệp được miễn giảm, số phải nộp, thông báo cho đơn vị biết thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man để được hưởng ưu đãi về thuế theo Thông tư này thì ngoài việc phải hoàn trả số thuế đã được hưởng không đúng; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các ưu đãi về thuế và các khoản thu ngân sách quy định đối với doanh nghiệp phần mềm ban hành trước đây trái với quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này không còn hiệu lực. Đối với các khoản thuế và các khoản thu khác mà doanh nghiệp đã kê khai và nộp vào Ngân sách Nhà nước theo các quy định hiện hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu khác với mức ưu đãi trong Thông tư này thì không áp dụng truy thu hoặc truy hoàn. Riêng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, các khoản thu về sử dụng đất và thuê đất được áp dụng tính lại từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 theo quy định tại Thông tư này.
Trần Văn Tá (Đã ký) |
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 5Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
Thông tư 31/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế tại Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 31/2001/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/05/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 25
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra