Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

Điều 28. Hoạt động của công ty tài chính

Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động quy định từ Điều 108 đến Điều 111 Luật các tổ chức tín dụng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP, quy định tại Điều 29, 30, 31, 32, 33, 35, 36 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 29. Điều kiện thực hiện hoạt động bao thanh toán

1. Công ty tài chính thực hiện hoạt động bao thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hoạt động bao thanh toán phải được ghi trong Giấy phép;

b) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn về hoạt động bao thanh toán, hiểu biết luật pháp về thương mại, thanh toán, ngoại hối trong nước và quốc tế;

c) Có cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Đối với các hoạt động bao thanh toán có liên quan đến hoạt động ngoại hối, công ty tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

đ) Có quy định nội bộ về quy trình, thủ tục, nguyên tắc nhận biết khách hàng để giám sát chặt chẽ, bảo đảm ngăn ngừa việc bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác;

e) Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

g) Công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động bao thanh toán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này và các điều kiện sau đây:

(i) Hoạt động kinh doanh có lãi ít nhất trong năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động;

(ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu 03 năm;

(iii) Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề trước năm đề nghị được bổ sung hoạt động;

(iv) Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động;

(v) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 01 năm liền kề tính từ thời điểm đề nghị bổ sung hoạt động trở về trước;

(vi) Có Phương án hoạt động bao thanh toán, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Sự cần thiết hoạt động bao thanh toán; biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro đối với hoạt động bao thanh toán; phương án tổ chức thực hiện, hiệu quả hoạt động bao thanh toán và các biện pháp bảo đảm tuân thủ các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng sau khi được bổ sung hoạt động bao thanh toán.

2. Công ty tài chính chỉ được thực hiện hoạt động bao thanh toán sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ sung hoạt động này thực hiện theo quy định tại Điều 18, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Điều 30. Điều kiện thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng

1. Công ty tài chính thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hoạt động phát hành thẻ tín dụng phải được ghi trong Giấy phép;

b) Điều kiện quy định tại c) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thẻ ngân hàng;

d) Đối với các hoạt động phát hành thẻ tín dụng có liên quan đến hoạt động ngoại hối, công ty tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

đ) Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thẻ ngân hàng;

e) Công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động phát hành thẻ tín dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này và các điều kiện sau đây:

(i) Các điều kiện quy định tại điểm g(ii), g(iii), g(iv), g(v)khoản 1 Điều 29 Thông tư này;

(ii) Hoạt động kinh doanh có lãi liên tục ít nhất trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động;

(iii) Có Phương án hoạt động phát hành thẻ tín dụng, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Sự cần thiết hoạt động phát hành thẻ tín dụng; biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro đối với hoạt động phát hành thẻ tín dụng; phương án tổ chức thực hiện, hiệu quả hoạt động phát hành thẻ tín dụng và các biện pháp bảo đảm tuân thủ các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng sau khi được bổ sung hoạt động phát hành thẻ tín dụng.

2. Công ty tài chính chỉ được thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ sung hoạt động này thực hiện theo quy định tại Điều 18, điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Điều 31. Điều kiện thực hiện hoạt động cho thuê tài chính

1. Công ty tài chính thực hiện hoạt động cho thuê tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hoạt động cho thuê tài chính phải được ghi trong Giấy phép;

b) Các điều kiện quy định tại c) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn về hoạt động cho thuê tài chính, thương mại trong nước và quốc tế bao gồm cả trình độ, kiến thức luật pháp thương mại và nghiệp vụ cho thuê tài chính trong nước và ngoại hối;

d) Có cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính;

đ) Có quy định nội bộ về cho thuê tài chính được thực hiện trong toàn hệ thống và phải bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của Bên cho thuê tài chính. Quy định này tối thiểu phải có các nội dung sau đây:

(i) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định, chính sách cho thuê tài chính đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan, quy định về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho thuê tài chính, nguyên tắc phân cấp ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, quyết định, phê duyệt cho thuê tài chính, cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính đối với Bên thuê tài chính;

(ii) Điều kiện cho thuê tài chính, các trường hợp không được cho thuê tài chính hạn chế cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật, các loại tài sản không được cho thuê tài chính; lãi suất cho thuê tài chính và phương pháp tính tiền lãi thuê; hồ sơ cho thuê tài chính và các tài liệu của Bên thuê tài chính gửi Bên cho thuê tài chính phù hợp với đặc điểm của tài sản cho thuê tài chính và đối tượng khách hàng; thu nợ; điều kiện để được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính, chuyển nợ quá hạn;

(iii) Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cho thuê tài chính đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của Bên cho thuê tài chính, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định cho thuê tài chính và cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cho thuê tài chính và khách hàng là người có liên quan của những người này;

(iv) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cho thuê tài chính đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà Bên cho thuê tài chính ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hàng năm, các biện pháp quản lý rủi ro cho thuê tài chính đối với Bên thuê tài chính;

(v) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình cho thuê tài chính, sử dụng tài sản cho thuê tài chính và trả nợ tiền thuê tài chính của Bên thuê tài chính, trong đó bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho thuê tài chính; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình cho thuê tài chính, sử dụng tài sản thuê tài chính và trả nợ tiền thuê tài chính của Bên thuê tài chính;

(vi) Việc xét duyệt cho thuê tài chính và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện trên nguyên tắc người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính không là người quyết định cho thuê tài chính, trừ trường hợp việc cho thuê tài chính do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;

(vii) Chấm dứt và xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn; miễn, giảm lãi suất, phí;

(viii) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho thuê tài chính; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro;

e) Tuân thủ quy định về hoạt động cho thuê tài chính tạig) Công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 39/2014/NĐ-CP có hiện lực thi hành được bổ sung hoạt động cho thuê tài chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này và các điều kiện sau đây:

(i) Các điều kiện quy định tại điểm e(i), e(ii)khoản 1 Điều 30 Thông tư này;

(ii) Có Phương án hoạt động cho thuê tài chính, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Sự cần thiết hoạt động cho thuê tài chính; biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro đối với hoạt động cho thuê tài chính; phương án tổ chức thực hiện, hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính và các biện pháp bảo đảm tuân thủ các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng sau khi được bổ sung hoạt động cho thuê tài chính.

2. Công ty tài chính chỉ được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ sung hoạt động này thực hiện theo quy định tại Điều 18, điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Điều 32. Hoạt động của công ty tài chính bao thanh toán

Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 11, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP, quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 29 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 33. Hoạt động của công ty tài chính tín dụng tiêu dùng

Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 12, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP, quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 30 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 30/2015/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 73 đến số 74
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH