Chương 1 Thông tư 30/2011/TT-BYT hướng dẫn xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, ưu tú do Bộ Y tế ban hành
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú trong ngành y tế.
1. Thầy thuốc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng chống dịch, bệnh và quản lý y tế tại các đơn vị, cơ sở y tế nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến cơ sở và y tế ngành, các bệnh viện tư nhân và doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Thầy thuốc làm công tác đào tạo, có thời gian chủ yếu trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại cơ sở thực hành, có nguyện vọng, được đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này và chưa tham gia xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
3. Thầy thuốc đã nghỉ hưu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này tính đến thời điểm xét tặng.
1. Thầy thuốc gồm bác sỹ y khoa; dược sỹ; y sỹ, y tá, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y, dược, hộ sinh có trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên.
2. Cán bộ quản lý y tế là thầy thuốc làm công tác quản lý tại các đơn vị, cơ sở y tế, cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến cơ sở và y tế ngành.
3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế là thời gian trực tiếp làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng chống dịch, bệnh.
4. Thầy thuốc làm công tác nghiên cứu y, dược là thầy thuốc trực tiếp làm công tác nghiên cứu tại các bộ phận nghiên cứu y, dược của các đơn vị chuyên môn kỹ thuật y tế hoặc tại các labo kiểm nghiệm, sinh hoá của các đơn vị có chức năng nghiên cứu y, dược trong ngành y tế.
5. Thầy thuốc làm công tác sản xuất dược phẩm là những thầy thuốc trực tiếp tham gia vào một hoặc các công đoạn của quá trình sản xuất dược phẩm (nghiên cứu, pha chế, kiểm nghiệm, kiểm tra, đứng máy sản xuất, đóng gói sản phẩm hoặc các công đoạn khác từ khâu nghiên cứu đến khâu đóng gói sản phẩm) tại các cơ sở sản xuất dược phẩm.
Điều 4. Tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
1. Trong thời gian làm quản lý tại các cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng, chống dịch bệnh, cán bộ quản lý y tế vẫn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật thì thời gian làm quản lý đó được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
2. Thời gian công tác của các thầy thuốc phục vụ chiến trường B, C, K trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 được coi là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế được tính từ thời điểm người tham gia xét đạt trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên theo quy định tại Thông tư này.
4. Thời gian thầy thuốc đi học không gắn với bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ y, dược theo hình thức tập trung trên 12 tháng hoặc thời gian xin nghỉ không hưởng lương, nghỉ quá hạn cho phép theo chế độ chính sách (nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ phép) không được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
5. Trường hợp các thầy thuốc có sự chuyển đổi vị trí công tác, gián đoạn thời gian trực tiếp làm chuyên môn thì được cộng dồn các giai đoạn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
1. Bảo đảm công khai, dân chủ trong xét tặng.
2. Mỗi cá nhân chỉ được xét tặng một trong bốn danh hiệu vinh dự của Nhà nước: danh hiệu Nhà giáo, danh hiệu Thầy thuốc, danh hiệu Nghệ sỹ hoặc danh hiệu Nghệ nhân.
3. Thầy thuốc được đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Chương II (đối với Thầy thuốc nhân dân) hoặc Điều 9 Chương II (đối với Thầy thuốc ưu tú) của Thông tư này và không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt vi phạm hành chính về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực y tế.
Điều 6. Thời gian xét tặng và công bố
Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú được xét và công bố 2 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/02.
Điều 7. Chế độ của Nhà nước đối với Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú
1. Thầy thuốc nhân dân được tặng:
a) Huy hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
b) Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước.
c) Tiền thưởng bằng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Thầy thuốc Ưu tú được tặng:
a) Huy hiệu Thầy thuốc Ưu tú.
b) Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước.
c) Tiền thưởng bằng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
Thông tư 30/2011/TT-BYT hướng dẫn xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, ưu tú do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 30/2011/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 435 đến số 436
- Ngày hiệu lực: 15/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng xét tặng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
- Điều 5. Nguyên tắc xét tặng
- Điều 6. Thời gian xét tặng và công bố
- Điều 7. Chế độ của Nhà nước đối với Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú
- Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân
- Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú
- Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc và phương thức hoạt động của Hội đồng Xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú các cấp (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
- Điều 11. Thành lập hội đồng cấp cơ sở ở các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị thuộc tỉnh
- Điều 12. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
- Điều 14. Cấp Hội đồng ở các Bộ, Ban có Y tế ngành
- Điều 15. Quy định đối với các cơ quan, đơn vị không đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp cơ sở