Mục 1 Chương 2 Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
MỤC 1. YÊU CẦU, NỘI DUNG, CẤU TRÚC VÀ THỜI GIAN
Điều 4. Yêu cầu xây dựng chương trình
1. Bảo đảm mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo Luật Dạy nghề năm 2006 (Luật số 76/2006/QH11, ngày 29/11/2006).
2. Tên nghề phải trùng với tên nghề đã được quy định ở Danh mục nghề trọng điểm cấp độ quốc gia trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Kiến thức, kỹ năng được xây dựng theo mục tiêu đào tạo và các quy định trong chương trình khung; theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng được xác định trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc của nghề tương ứng.
4. Xác định nội dung theo mục, tiểu mục, tiểu tiểu mục hoặc tiêu đề, tiểu tiêu đề, tiểu tiểu tiêu đề cần phải có trong quá trình giảng dạy.
5. Thể hiện hình thức giảng dạy là lý thuyết, thực hành hay tích hợp (giữa lý thuyết và thực hành) thì thời gian giảng dạy của các nội dung thể hiện những kỹ năng thành phần theo các mục, tiểu mục, tiểu tiểu mục hoặc tiêu đề, tiểu tiêu đề, tiểu tiểu tiêu đề, nếu có thể phân chia được.
6. Bảo đảm tính khoa học, hệ thống, thực tiễn và linh hoạt nhằm đáp ứng sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật và thị trường lao động.
7. Phân bố hợp lý thời gian giữa kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện các môn học, mô đun để thực hiện mục tiêu dạy nghề.
8. Bảo đảm tính liên thông giữa các trình độ dạy nghề, đồng thời có tính đến liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
9. Tiếp cận với trình độ dạy nghề tiên tiến của khu vực và thế giới.
Điều 5. Nội dung, cấu trúc chương trình
1. Nội dung chương trình được quy định như sau:
a) Thời gian khóa học;
b) Cơ cấu, số lượng, thời lượng mô đun, môn học;
c) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành các mô đun, môn học;
d) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành của bài/chương trong mô đun/môn học; tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương.
2. Cấu trúc chương trình được quy định như sau:
a) Thông tin chung (tên nghề, mã nghề, trình độ đào tạo, đối tượng tuyển sinh; số lượng mô đun, môn học; số lượng đề thi tốt nghiệp; bằng cấp sau khi tốt nghiệp);
b) Mục tiêu đào tạo;
c) Thời gian của khóa học và thời gian thực học;
d) Danh mục mô đun, môn học, thời gian, phân bổ thời gian;
đ) Chương trình của từng mô đun, môn học (gồm có: vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung, bài/chương, tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục, điều kiện thực hiện; phương pháp, nội dung đánh giá; hướng dẫn sử dụng);
e) Bộ đề thi tốt nghiệp;
g) Hướng dẫn sử dụng chương trình.
Điều 6. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình
1. Thời gian khóa học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung
a) Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian kiểm tra hết môn học, mô đun, ôn và thi tốt nghiệp. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian học thực hành hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành; thời gian thực học được tính bằng giờ.
b) Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: thời gian khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ, tết, lao động và dự phòng.
2. Đơn vị thời gian
a) Thời gian khóa học được tính theo năm học và tuần.
b) Một giờ chuẩn học thực hành là 60 phút; một giờ chuẩn học lý thuyết là 45 phút; một giờ chuẩn học tích hợp là 45 phút.
c) Một ngày học thực hành/tích hợp không quá 8 giờ chuẩn; một ngày học lý thuyết không quá 6 giờ chuẩn.
d) Mỗi tuần học không quá 40 giờ thực hành/tích hợp hoặc 30 giờ lý thuyết.
Điều 7. Thời gian và phân bổ thời gian của khóa học
1. Đối với trình độ trung cấp nghề
a) Thời gian của khóa học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được thực hiện từ một đến hai năm học tùy theo nghề đào tạo; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm thời gian học chương trình trung cấp nghề như đối tượng có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và thời gian học chương trình văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Phân bổ thời gian khóa học gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung; thời gian học tập gồm thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra kết thúc mô đun/môn học và thi tốt nghiệp đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở phân bổ thời gian như đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ sung thêm thời gian học chương trình văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bổ thời gian được quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô đun, môn học đào tạo nghề: lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm 70% - 85%.
2. Đối với trình độ cao đẳng nghề
a) Thời gian của khóa học được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
b) Phân bổ thời gian khóa học gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung; thời gian học tập gồm thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra kết thúc mô đun/môn học và thi tốt nghiệp; phân bổ thời gian được quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô đun, môn học đào tạo nghề: lý thuyết chiếm 25% - 35%; thực hành chiếm 65% - 75%.
1. Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
a) Tuân thủ Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Bộ đề thi tốt nghiệp phải đáp ứng được việc đánh giá, phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng của người học nghề đã tích lũy trong quá trình học tập và rèn luyện, phản ánh đúng thực chất trình độ kiến thức, kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi kết thúc khóa học.
c) Khi biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để tăng cường sự gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở dạy nghề, bám sát nhu cầu sử dụng người lao động qua đào tạo nghề.
d) Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn, lô gíc và linh hoạt nhằm đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ, của thị trường lao động.
đ) Phân bổ hợp lý thời gian giữa các kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện theo từng loại đề thi.
e) Nội dung câu hỏi trong từng đề thi phải đảm bảo chuẩn xác, rõ ràng tránh gây hiểu nhầm; sử dụng thuật ngữ phổ biến, nhất quán trong toàn bộ đề thi và đáp án; hình vẽ, bản vẽ phải rõ ràng, ghi đủ thông số kỹ thuật.
2. Nội dung bộ đề thi tốt nghiệp
a) Nội dung bộ đề thi được lựa chọn là những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi và chuyên sâu của nghề trong chương trình dạy nghề.
b) Bộ đề thi tốt nghiệp của mỗi nghề theo từng trình độ đào tạo có tối thiểu 50 đề thi lý thuyết, 50 đề thi thực hành; mỗi đề thi lý thuyết có từ 3 đến 5 câu hỏi tùy theo đặc trưng của nghề và thuộc từ 3 đến 5 mô đun/môn học đào tạo nghề trong chương trình dạy nghề; mỗi đề thi thực hành cần xác định rõ những kỹ năng cần thiết, cơ bản, cốt lõi và nâng cao của nghề để đánh giá được năng lực thực hành của học sinh, sinh viên tùy theo đặc trưng của nghề và thuộc từ 3 đến 5 mô đun đào tạo nghề trong chương trình dạy nghề.
3. Yêu cầu biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
a) Yêu cầu chung khi biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
- Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt phổ thông; thuật ngữ phổ biến, nhất quán trong toàn bộ đề thi. Trường hợp bắt buộc phải sử dụng từ ngữ, thuật ngữ là tiếng địa phương hoặc tiếng nước ngoài thì những từ này phải để trong dấu ngoặc đơn. Câu văn, từ ngữ, thuật ngữ, ký hiệu và hình vẽ trong câu hỏi, bài tập của đề thi phải rõ nghĩa, chính xác theo các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế hiện hành và sử dụng đơn vị đo theo hệ đo lường quốc tế (SI).
- Nội dung câu hỏi đảm bảo chuẩn xác, rõ ràng tránh gây hiểu nhầm; hình vẽ, bản vẽ phải rõ ràng, ghi đủ thông số kỹ thuật. Nội dung đề thi được tập hợp, lựa chọn là những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi của nghề trong chương trình dạy nghề đã được ban hành, phù hợp với các đối tượng học sinh, sinh viên đang tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng của nghề tương ứng.
- Phân bổ thời gian hợp lý giữa các nội dung thi về kiến thức, kỹ năng nghề trong từng đề thi và theo từng trình độ đào tạo.
b) Đối với đề thi lý thuyết nghề
- Nội dung đề thi lý thuyết phản ánh được từ mức độ đơn giản đến phức tạp để đánh giá, phân loại mức độ hiểu biết về kiến thức của học sinh, sinh viên ở mức độ trung bình, khá, giỏi.
- Độ khó, độ dài mỗi đề thi theo chương trình dạy nghề phải tương đương nhau.
- Mỗi câu hỏi, bài tập trong đề thi lý thuyết phải được biên soạn kèm theo đáp án để kiểm tra, đánh giá kiến thức cần có khi thực hiện công việc của nghề.
- Mỗi câu hỏi, bài tập trong đề thi lý thuyết nghề được biên soạn chỉ kiểm tra, đánh giá một nội dung kiến thức cần có khi thực hiện công việc của nghề, do đó số lượng câu hỏi, đề thi được biên soạn của một nghề phải đảm bảo kiểm tra, đánh giá được các kiến thức thiết yếu cần có khi thực hiện các công việc của nghề.
- Mỗi câu hỏi, bài tập trong đề thi lý thuyết được biên soạn phải đảm bảo được tính phân biệt với các câu hỏi, bài tập khác trong cùng một đề thi.
c) Đối với đề thi thực hành nghề
- Mỗi đề thi thực hành cần xác định rõ những kỹ năng cần thiết, cơ bản, cốt lõi của nghề để đánh giá, phân loại được năng lực thực hành của học sinh, sinh viên đã được rèn luyện trong quá trình thực hành theo các môn học/mô đun đào tạo nghề trong chương trình.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Yêu cầu đề thi phải nêu rõ: nhiệm vụ/công việc thí sinh phải thực hiện; bản vẽ và hướng dẫn kỹ thuật kèm theo; yêu cầu về quy trình, trình tự thực hiện; yêu cầu kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ;
+ Danh mục các loại thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện đề thi và để sử dụng trong việc đánh giá tính điểm;
+ Những lưu ý cần thiết để những thí sinh dự thi và cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện kỳ thi phải thực hiện để đảm bảo an toàn, đúng quy trình và thời gian cho phép.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải kèm theo bản hướng dẫn chấm điểm, bao gồm:
+ Thang điểm tối đa của đề thi và thang điểm tối đa của từng hạng mục đánh giá;
+ Quy trình đánh giá và hướng dẫn đánh giá theo phương pháp chấm điểm trừ;
+ Các trường hợp không được tính điểm, không được công nhận kết quả thi hoặc bị đình chỉ thi.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải đảm bảo đánh giá được các kỹ năng thiết yếu cần có khi thực hiện các công việc của nghề.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải phù hợp với kỹ thuật, công nghệ đang được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất hiện nay và chương trình dạy nghề đã được sử dụng để giảng dạy cho học sinh, sinh viên.
- Đề thi thực hành nghề được biên soạn phải thuận lợi cho việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp tại các trường.
Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 29/2013/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/10/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 777 đến số 778
- Ngày hiệu lực: 07/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục đích xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia
- Điều 4. Yêu cầu xây dựng chương trình
- Điều 5. Nội dung, cấu trúc chương trình
- Điều 6. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình
- Điều 7. Thời gian và phân bổ thời gian của khóa học
- Điều 8. Bộ đề thi tốt nghiệp
- Điều 9. Quy trình xây dựng chương trình
- Điều 10. Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình
- Điều 11. Quy trình thẩm định chương trình
- Điều 12. Hội đồng thẩm định chương trình