Mục 2 Chương 2 Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã, việc trích nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 10. Điều kiện để trở thành thành viên
1. Đối với các quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân trở thành thành viên của ngân hàng hợp tác kể từ ngày được cấp Giấy phép.
2. Đối với pháp nhân khác: Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị tham gia là thành viên và có đơn đề nghị tham gia.
3. Các đối tượng quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này phải góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và cử đại diện hợp pháp tham gia.
Điều 11. Chấm dứt tư cách thành viên
Thành viên ngân hàng hợp tác xã chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp sau:
1. Thành viên chấm dứt tư cách pháp nhân.
2. Thành viên là pháp nhân khác đã chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho pháp nhân khác theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thành viên là pháp nhân khác xin ra khỏi ngân hàng hợp tác xã và được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã chấp thuận cho ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
4. Thành viên là pháp nhân khác bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi ngân hàng hợp tác xã trong các trường hợp sau:
a) Không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã;
b) Không góp đủ vốn thường niên theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
c) Các trường hợp khác được pháp luật hoặc Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã quy định.
1. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên được góp bằng đồng Việt Nam.
3. Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên khi tham gia ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 10 triệu đồng.
4. Mức vốn góp thường niên đối với thành viên ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 01 triệu đồng. Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã xem xét, quyết định việc miễn, giảm vốn góp thường niên đối với thành viên là quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng can thiệp sớm.Việc góp vốn thường niên phải hoàn thành chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc Đại hội thành viên.
5. Tổng vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên và vốn nhận chuyển nhượng tối đa của một thành viên theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn, nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.
1. Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã quyết định việc tăng, giảm mức vốn điều lệ và báo cáo Đại hội thành viên tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất trong các trường hợp sau đây:
a) Tiếp nhận vốn góp của thành viên do kết nạp thành viên hoặc thành viên góp vốn thường niên;
b) Hoàn trả vốn góp cho thành viên bị giải thể, phá sản hoặc hoàn trả vốn góp cho thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
2. Đại hội thành viên quyết định việc tăng, giảm mức vốn điều lệ trong trường hợp sau:
a) Sử dụng các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ khác theo quy định của pháp luật và nguồn vốn hợp pháp khác để bổ sung vốn điều lệ;
b) Hoàn trả vốn góp cho thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Hằng quý, chậm nhất vào ngày 03 của tháng tiếp theo, ngân hàng hợp tác xã phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thay đổi mức vốn điều lệ (nếu có).
4. Trình tự, hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Điều 14. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp
1. Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện như sau:
a) Thành viên là quỹ tín dụng nhân dân chỉ được chuyển nhượng một phần vốn góp (nhưng phải duy trì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Thông tư này) cho các pháp nhân khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Thành viên không phải là quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp cho các pháp nhân khác đáp ứng các điều kiện quy định lại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp thì thành viên phải duy trì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Khi chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, thành viên được chuyển nhượng vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho pháp nhân khác hoặc được hoàn trả vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) và các quyền lợi khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc hoàn trả vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) cho thành viên phải căn cứ vào thực trạng tài chính của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm quyết định hoàn trả và chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Không làm giảm vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã xuống dưới mức vốn pháp định;
b) Không dẫn đến vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Đảm bảo khả năng thanh khoản tại thời điểm quyết định hoàn trả;
d) Thành viên đã giải quyết dứt điểm nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng hợp tác xã bao gồm:
(i) Đã hoàn trả đầy đủ các khoản nợ vay (cả gốc, lãi và phí);
(ii) Đã bồi hoàn đầy đủ các khoản tổn thất phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm;
(iii) Đã xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên.
4. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa thành viên với pháp nhân không phải là thành viên chỉ được thực hiện sau khi Hội đồng quản trị thông qua việc kết nạp thành viên mới đối với với pháp nhân này. Việc chuyển nhượng vốn góp phải đảm bảo quy định về tổng mức vốn góp tại khoản 5 Điều 12 Thông tư này.
5. Việc hoàn trả toàn bộ vốn góp cho thành viên chấm dứt cách thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này phải được Đại hội thành viên thông qua. Việc hoàn trả toàn bộ vốn góp cho thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này phải được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã thông qua.
Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã, việc trích nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 27/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đào Minh Tú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 819 đến số 820
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Tính chất và mục tiêu hoạt động
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Thời hạn hoạt động, địa bàn hoạt động
- Điều 6. Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị
- Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát
- Điều 9. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh của ngân hàng hợp tác xã
- Điều 10. Điều kiện để trở thành thành viên
- Điều 11. Chấm dứt tư cách thành viên
- Điều 12. Vốn góp
- Điều 13. Thay đổi vốn điều lệ
- Điều 14. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp
- Điều 17. Hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên
- Điều 18. Hoạt động đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên
- Điều 19. Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá
- Điều 20. Mở tài khoản, tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán
- Điều 21. Hoạt động kinh doanh khác
- Điều 24. Nguyên tắc quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 25. Trích nộp Quỹ bảo toàn
- Điều 26. Quản lý Quỹ bảo toàn
- Điều 27. Sử dụng Quỹ bảo toàn
- Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thời hạn, lãi suất cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn
- Điều 29. Chế độ báo cáo áp dụng đối với Quỹ bảo toàn
- Điều 30. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã trong việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo toàn
- Điều 31. Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân khi tham gia Quỹ bảo toàn