Chương 1 Thông tư 27/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về lưu trữ quốc gia đối với tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính các giai đoạn trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết về lưu trữ quốc gia đối với tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính các giai đoạn trước.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện các nội dung về lưu trữ quốc gia đối với tem bưu chính Việt Nam; hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính các giai đoạn trước.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tem bưu chính giai đoạn trước năm 2015 gồm tem bưu chính của chính quyền Sài Gòn cũ; tem bưu chính Đông Dương in đè; tem bưu chính Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; tem bưu chính Việt Nam (bao gồm tem bưu chính Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phát hành từ 02/9/1946 đến 31/12/2014).
2. Tem bưu chính Việt Nam giai đoạn từ năm 2015 trở đi là tem bưu chính phát hành kể từ ngày 01/01/2015 trở đi.
3. Tem bưu chính/blốc tem bưu chính sống là tem bưu chính/blốc tem bưu chính chưa có dấu ngày hoặc các dấu hiệu khác thể hiện việc hủy tem.
4. Tem bưu chính có răng là tem bưu chính có các cạnh xung quanh được đục lỗ.
5. Blốc tem bưu chính/khối tem bưu chính có răng (sau đây gọi chung là blốc tem bưu chính) là blốc tem bưu chính có các cạnh của một hoặc nhiều mẫu tem bưu chính trong blốc được đục lỗ.
6. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình thiết kế mẫu, in, phát hành tem bưu chính và các ấn phẩm có in tem bưu chính.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
7. Hồ sơ lưu trữ tem bưu chính đối với một bộ tem bưu chính gồm:
a) Tem bưu chính và ấn phẩm có in tem bưu chính (sau đây gọi chung là tem bưu chính);
b) Hồ sơ mẫu thiết kế và tài liệu có liên quan.
8. Tem/blốc tem bưu chính in thử là tem/blốc tem bưu chính đã được in thành phẩm, có chất lượng giống với mẫu thiết kế tem/blốc tem bưu chính hoàn chỉnh, được họa sỹ có trách nhiệm hoặc người có thẩm quyền ký duyệt.
9. Đảo tem trong kho tem bưu chính lưu trữ là quá trình đảo, lật, đổi vị trí của hồ sơ lưu trữ tem bưu chính và hộp bảo quản của kho tem bưu chính lưu trữ.
10. Kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia tại Bộ Thông tin và Truyền thông là nơi tập hợp, lưu trữ hồ sơ lưu trữ tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính các giai đoạn trước năm 2015.
Điều 3. Nội dung công việc về lưu trữ tem bưu chính quốc gia
Các nội dung công việc về lưu trữ tem bưu chính quốc gia tại Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm:
1. Đối với tem bưu chính giai đoạn trước năm 2015 bao gồm tiếp nhận, đếm, kiểm số lượng tem bưu chính, hồ sơ mẫu thiết kế và tài liệu liên quan, đóng gói, lưu trữ, bảo quản và chuyển giao cho Lưu trữ Quốc gia theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Đối với tem bưu chính Việt Nam giai đoạn từ năm 2015 trở đi bao gồm thu thập, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ, lưu trữ, bảo quản và chuyển giao cho Lưu trữ quốc gia theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Điều 4. Kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia
Kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia bao gồm các kho tem sau:
1. Kho tem bưu chính chính quyền Sài Gòn cũ;
2. Kho tem bưu chính Đông Dương in đè;
3. Kho tem bưu chính Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam;
4. Kho tem bưu chính Việt Nam, bao gồm tem bưu chính Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 5. Tiêu chuẩn chất lượng tem bưu chính đưa vào lưu trữ quốc gia
1. Tem bưu chính Việt Nam giai đoạn từ năm 2015 trở đi đưa vào lưu trữ quốc gia phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tem bưu chính Việt Nam số: QCVN 69:2013/BTTTT ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTTTT ngày 10/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với tem bưu chính giai đoạn trước năm 2015 sẽ lựa chọn những bộ, mẫu tem có chất lượng tốt nhất trên cơ sở các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tem bưu chính Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời hạn nộp lưu vào Kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia
1. Thời hạn nộp lưu hồ sơ lưu trữ tem bưu chính của các bộ tem bưu chính giai đoạn từ năm 2015 trở đi không quá 90 ngày kể từ ngày phát hành của bộ tem.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ lưu trữ tem bưu chính theo quy định tại
Điều 7. Thời hạn lưu trữ tem bưu chính
Thời hạn lưu trữ các loại tem bưu chính, hồ sơ mẫu thiết kế và tài liệu có liên quan là vĩnh viễn.
Thông tư 27/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về lưu trữ quốc gia đối với tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính các giai đoạn trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 27/2014/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Bắc Son
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 151 đến số 152
- Ngày hiệu lực: 16/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nội dung công việc về lưu trữ tem bưu chính quốc gia
- Điều 4. Kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia
- Điều 5. Tiêu chuẩn chất lượng tem bưu chính đưa vào lưu trữ quốc gia
- Điều 6. Thời hạn nộp lưu vào Kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia
- Điều 7. Thời hạn lưu trữ tem bưu chính
- Điều 8. Số lượng tem bưu chính, hồ sơ mẫu thiết kế và tài liệu có liên quan đối với tem bưu chính giai đoạn trước năm 2015
- Điều 9. Số lượng tem bưu chính, hồ sơ mẫu thiết kế và tài liệu có liên quan đối với tem bưu chính giai đoạn từ năm 2015 trở đi
- Điều 10. Tiếp nhận, đếm, kiểm tài liệu lưu trữ
- Điều 11. Đóng gói
- Điều 12. Lập hồ sơ lưu trữ tem bưu chính
- Điều 13. Hộp bảo quản hồ sơ lưu trữ tem bưu chính quốc gia
- Điều 14. Giá bảo quản tem bưu chính lưu trữ quốc gia
- Điều 15. Cơ sở vật chất cho kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia tại Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 16. Chế độ đảo tem trong kho tem bưu chính lưu trữ quốc gia
- Điều 17. Chế độ vệ sinh, an toàn và phòng chống cháy, nổ