Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 27/2011/TT-BTTTT quy định về điều phối hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 10. Thành viên mạng lưới

1. Công bố địa chỉ tiếp nhận thông báo sự cố trên trang tin điện tử của mình.

2. Cử nhân sự làm Đầu mối ứng cứu sự cố và bảo đảm Đầu mối tuân thủ đúng quy định tại Điều 4.

3. Tiếp nhận và xử lý các thông báo sự cố theo quy định tại Điều 8.

4. Tuân thủ các yêu cầu điều phối của Cơ quan điều phối theo quy định tại Điều 9.

5. Phối hợp, hỗ trợ các thành viên mạng lưới khác trong các hoạt động ứng cứu sự cố.

6. Thông báo và cập nhật cho Cơ quan điều phối các thông tin sau:

a) Địa chỉ tiếp nhận thông báo sự cố;

b) Thông tin về Đầu mối ứng cứu sự cố bao gồm: họ tên, chức vụ, địa chỉ liên hệ, số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số fax, địa chỉ thư điện tử.

7. Lưu trữ thông báo sự cố và biên bản xử lý sự cố, lưu trữ yêu cầu điều phối và báo cáo kết quả thực hiện yêu cầu điều phối trong thời gian tối thiểu 01 năm, bao gồm các thông tin sau:

a) Nội dung thông báo sự cố, thời gian tiếp nhận thông báo, thời gian gửi xác nhận;

b) Kết quả xử lý sự cố, nguyên nhân gây ra sự cố, thời gian xử lý sự cố và danh sách các tổ chức, cá nhân cùng tham gia phối hợp xử lý sự cố (nếu có);

c) Thời gian gửi thông báo sự cố cho Cơ quan điều phối, thời gian nhận được xác nhận từ Cơ quan điều phối đối với trường hợp thông báo cho Cơ quan điều phối.

8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 6.

Điều 11. Cơ quan điều phối (Trung tâm VNCERT)

1. Thực hiện nghĩa vụ thành viên mạng lưới theo quy định tại khoản 1,2,3,5,7 Điều 10, trong đó thời hạn lưu trữ tài liệu đối với khoản 7 Điều 10 thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

2. Tổ chức hoạt động cho mạng lưới và điều phối hoạt động ứng cứu sự cố, xây dựng các quy định, hướng dẫn trong mạng lưới về ứng cứu sự cố.

3. Tiếp nhận, xử lý trực tiếp hoặc điều phối xử lý các thông báo sự cố.

4. Xây dựng và triển khai hệ thống kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động liên lạc, trao đổi thông tin trong mạng lưới và tạo điều kiện cho các thành viên mạng lưới sử dụng hệ thống.

5. Tổng hợp và công bố trong mạng lưới các thông tin thông báo, cảnh báo về các điểm yếu, lỗ hổng, các nguồn tấn công trên mạng Internet.

6. Tập hợp, cập nhật và công bố trên trang tin điện tử của Trung tâm VNCERT thông tin về các địa chỉ tiếp nhận thông báo sự cố của các thành viên mạng lưới.

7. Tập hợp, cập nhật và công bố thông tin về danh sách các đầu mối cho các thành viên mạng lưới.

8. Cung cấp báo cáo thống kê hàng năm về hoạt động ứng cứu khẩn cấp sự cố.

Điều 12. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Thực hiện nghĩa vụ thành viên mạng lưới theo quy định tại Điều 10.

2. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ Internet hoặc thuê bao Internet (sau đây gọi chung là khách hàng) thực hiện thông báo sự cố.

3. Thực hiện chức năng xử lý sự cố cho khách hàng khi tiếp nhận được thông báo hoặc phát hiện được sự cố.

4. Cung cấp các thông tin sau khi Cơ quan điều phối có yêu cầu:

a) Thông tin về khách hàng của mình có liên quan tới sự cố, thông tin kỹ thuật về hệ thống của khách hàng có liên quan tới sự cố (địa chỉ IP, tên miền, nhật ký truy nhập, các thông tin khác nếu có);

b) Thông tin cấu trúc mạng, thông tin giám sát, thống kê về các luồng dữ liệu mạng liên quan tới sự cố (nếu có);

c) Cung cấp phần mềm, mã nguồn phần mềm gây ra sự cố, dữ liệu lưu trữ liên quan tới sự cố, thông tin về phần cứng gây ra sự cố (nếu có).

5. Lắp đặt sẵn các cổng kết nối, giao diện kết nối dự phòng tại các điểm kết nối Internet quan trọng để phục vụ cho chính mình và cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, phát hiện các cuộc tấn công hoặc sự phát tán, lan truyền của phần mềm mã độc.

6. Tạo điều kiện cho Cơ quan điều phối tiếp cận, nghiên cứu hệ thống, thiết bị liên quan đến sự cố để thu thập, phân tích thông tin nhằm mục đích xử lý sự cố.

7. Thực hiện theo yêu cầu điều phối các hoạt động sau đây:

a) Ngừng kết nối với thiết bị, hệ thống dịch vụ gây ra sự cố;

b) Ngăn chặn, chuyển hướng tạm thời các địa chỉ IP, tên miền gây ra sự cố;

c) Gỡ bỏ hoặc gỡ bỏ tạm thời các ứng dụng, dịch vụ gây ra sự cố trên mạng Internet.

8. Hỗ trợ các nguồn lực trong khả năng của mình và trong khoảng thời gian xác định theo yêu cầu của Cơ quan điều phối nhằm thực hiện hoạt động ứng cứu sự cố hoặc diễn tập ứng cứu sự cố, bao gồm:

a) Đường truyền kết nối Internet đối với trường hợp xảy ra sự cố tấn công từ chối dịch vụ làm cạn kiệt tài nguyên băng thông hoặc cần tăng cường tính sẵn sàng cho các hệ thống cung cấp dịch vụ quan trọng;

b) Nhân lực về an toàn thông tin tham gia hoạt động ứng cứu sự cố;

c) Thiết bị, công nghệ về an toàn thông tin (nếu có).

Điều 13. Trung tâm VNNIC

1. Thực hiện nghĩa vụ thành viên mạng lưới theo quy định tại Điều 10.

2. Cung cấp thông tin chủ thể đăng ký tên miền quốc gia (.vn), đơn vị quản lý địa chỉ IP, số hiệu mạng do VNNIC cấp và các thông tin khác có liên quan tới sự cố theo yêu cầu của Cơ quan điều phối.

3. Thực hiện các yêu cầu điều phối của Cơ quan điều phối về việc xử lý các sự cố liên quan đến tài nguyên Internet của Việt Nam.

Điều 14. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thực hiện nghĩa vụ thành viên mạng lưới theo quy định tại Điều 10.

2. Xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện hoạt động ứng cứu sự cố trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị.

3. Phối hợp, hỗ trợ hoạt động ứng cứu khẩn cấp sự cố trong phạm vi trách nhiệm và địa bàn hoạt động của đơn vị khi có yêu cầu từ Cơ quan điều phối.

Điều 15. Các cá nhân, tổ chức khác

1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn thông tin

a) Chia sẻ thông tin và số liệu về hoạt động ứng cứu sự cố đã thực hiện khi có yêu cầu của Cơ quan điều phối;

b) Hỗ trợ về nhân lực, giải pháp công nghệ theo khả năng khi có yêu cầu của Cơ quan điều phối.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng mạng Internet

a) Chủ động áp dụng các biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin, rà quét mã độc trong máy tính nhằm phòng chống sự cố mạng Internet;

b) Chủ động cung cấp thông tin và tích cực phối hợp với các thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố trong hoạt động phát hiện, ngăn chặn và xử lý sự cố.

Thông tư 27/2011/TT-BTTTT quy định về điều phối hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 27/2011/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/10/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Minh Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 531 đến số 532
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra