Mục 1 Chương 3 Thông tư 27/2011/TT-BTNMT quy định về kiểm nghiệm và hiệu chỉnh thiết bị đo đạc bản đồ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
MỤC 1. KIỂM NGHIỆM VÀ HIỆU CHỈNH HỆ THỐNG ĐO SÂU BẰNG MÁY ĐO HỒI ÂM ĐƠN TIA
Điều 12. Hệ thống đo sâu bằng máy đo hồi âm đơn tia
1. Hệ thống đo sâu bằng máy đo hồi âm đơn tia hoàn chỉnh gồm các máy sau đây kết nối lại:
a) Máy định vị;
b) Máy la bàn;
c) Máy đo sâu hồi âm đơn tia;
d) Máy cảm biến sóng;
đ) Máy tính cài phần mềm khảo sát.
2. Sau khi lắp đặt, đo đạc các độ lệch tâm, cài đặt các tham số cần thiết phải tiến hành kiểm nghiệm toàn bộ hệ thống để xác định được các số hiệu chỉnh cho toàn hệ thống hoặc cho việc xử lý số liệu.
Điều 13. Kiểm nghiệm độ lún đầu biến âm do chuyển động của tàu
1. Để xác định được độ lún của đầu biến âm khi tàu chuyển động phải sử dụng phương pháp đo thủy chuẩn hình học từ một trạm máy đặt trên bờ đến mia thủy chuẩn đặt trên vị trí của đầu biến âm trên tàu. Nếu trong khi kiểm nghiệm mực thủy triều thay đổi mạnh thì cần thêm 1 mia để đo tới mực nước thủy triều.
2. Vùng kiểm nghiệm phải đảm bảo:
a) Thuận lợi cho việc đo thủy chuẩn tới mia trên tàu;
b) Khi tàu đạt tốc độ ổn định cần thiết vẫn an toàn khi chạy theo hướng tiến vào bờ;
c) Trong khu đo không có các chướng ngại ảnh hưởng tới chuyển động của tàu.
3. Quy trình đo thực hiện như sau:
a) Đưa tàu ra vùng kiểm nghiệm, thả nổi tĩnh. Đo tới mia trên tàu và mia đo mực nước thủy triều;
b) Chạy tàu theo hướng từ bờ ra với vận tốc (số vòng quay máy) ổn định, khi chạy tới vùng kiểm nghiệm thì đọc số mia trên tàu, ghi vào cột Chạy xuôi. Sau đó quay tàu lại, chạy theo hướng vào bờ với vùng vận tốc trước đó, khi chạy tới vùng kiểm nghiệm thì đọc số đo mia trên tàu, ghi vào cột Chạy ngược;
c) Đo tới mia đo mực nước thủy triều.
4. Các lần đo theo điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện cho các tốc độ lần lượt là 2 Knt, 3 Knt, 4 Knt, 5 Knt, 6 Knt, 7 Knt và 8 Knt (Hải lý/giờ).
5. Số liệu đo ghi theo mẫu:
Bảng 1: Mẫu bảng kiểm nghiệm độ lún đầu biến âm
Tốc độ tàu | Số đọc khi | Thủy triều | Lún | Số hiệu chỉnh | |
Chạy ngược | Chạy xuôi | ||||
Đứng yên | 0.70 | 1.12 | 0.00 | ||
2 Knt | 0.73 | 0.73 | 1.19 | -0.10 | 0.10 |
3 Knt | 0.65 | 0.63 | 1.33 | -0.15 | 0.15 |
4 Knt | 0.62 | 0.58 | 1.43 | -0.21 | 0.21 |
5 Knt | 0.58 | 0.58 | 1.50 | -0.26 | 0.26 |
6 Knt | 0.43 | 0.41 | 1.60 | -0.20 | 0.20 |
Độ lún = H0 - (Hix - Hin)/2 + TT0 - TTi
Trong đó:
H0 - Số đọc kiểm lún khi tàu đứng yên
Hix - Số đọc kiểm lún khi tàu chạy xuôi với vận tốc i
Hin - Số đọc kiểm lún khi tàu chạy ngược với vận tốc i
TT0 - Số đọc trên mực nước thủy triều khi tàu đứng yên
TTi - Số đọc trên mực nước thủy triều khi tàu chạy với vận tốc i
6. Số hiệu chỉnh thu được này được đưa vào phần mềm khảo sát để tự động hiệu chỉnh số liệu đo theo tốc độ tàu nếu phần mềm có chức năng đó. Nếu phần mềm không có chức năng hiệu chỉnh độ lún theo tốc độ thì bảng số hiệu chỉnh này được sử dụng cho việc xử lý số liệu sau.
Điều 14. Xác định độ trễ định vị
1. Chọn khu vực có địa hình tương đối nhẵn, dốc khoảng 10-20 độ, độ sâu dưới 100m, thiết kế đường kiểm nghiệm chạy vuông góc với các đường bình độ, hướng chạy theo hướng lên dốc. Mặt nghiêng cần đủ dài (500-1000m) để có được mẫu tốt và cần đều, nhẵn (không dốc ngang, không gập gềnh);
2. Chạy đo 2 lần theo đường đã thiết kế với 2 tốc độ tàu khác nhau. Tốc độ tàu 2 lần chạy chênh nhau ít nhất 9 km/h (hình 1)
Hình 1: Đồ hình chạy tàu xác định độ trễ định vị theo mặt dốc
Độ trễ định vị được tính bằng công thức t =
v2 là tốc độ tàu chạy nhanh;
v1 là tốc độ tàu chạy chậm;
là độ lệch vị trí mặt bằng giữa hai mặt cắt âm gần thiên đế.
Nếu mặt địa hình nơi kiểm nghiệm bằng phẳng thì có thể chạy trên một địa vật dễ nhận biết (một đụn cát chẳng hạn) với đồ hình chạy tàu như mô tả ở hình 2.
Hình 2: Đồ hình chạy tàu xác định độ trễ định vị theo mặt bằng phẳng.
Thông tư 27/2011/TT-BTNMT quy định về kiểm nghiệm và hiệu chỉnh thiết bị đo đạc bản đồ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 27/2011/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/07/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 445 đến số 446
- Ngày hiệu lực: 05/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Yêu cầu chung đối với việc kiểm nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị đo đạc biển
- Điều 5. Kiểm nghiệm máy định vị
- Điều 6. Kiểm nghiệm máy la bàn
- Điều 7. Kiểm nghiệm máy cảm biến sóng
- Điều 8. Kiểm nghiệm máy đo tốc độ âm thanh
- Điều 9. Kiểm nghiệm máy đo sâu hồi âm đơn tia khi có máy đo tốc độ âm thanh
- Điều 10. Kiểm nghiệm máy đo sâu hồi âm đơn tia khi không có máy đo tốc độ âm thanh
- Điều 11. Kiểm nghiệm máy đo sâu hồi âm đa tia
- Điều 12. Hệ thống đo sâu bằng máy đo hồi âm đơn tia
- Điều 13. Kiểm nghiệm độ lún đầu biến âm do chuyển động của tàu
- Điều 14. Xác định độ trễ định vị