- 1Nghị định 56-CP năm 1996 về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- 2Quyết định 113/1998/QĐ-TTg về việc chuyển các Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 258/1998/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 113/1998/QĐ-TTg về việc chuyển các Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1999 |
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
Căn cứ Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 06 tháng 07 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển các Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam từ đơn vị sự nghiệp có thu thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và Quyết định số 258/1998/QĐ-TTg ngày 31-12-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 06-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24 tháng 02 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Để phù hợp với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực quản lý khai thác cơ sở hạ tầng ở các Cảng hàng không, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối với các Cụm cảng hàng không như sau:
- Các Cụm cảng hàng không là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, có nhiệm vụ quản lý khai thác cảng hàng không nhằm cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, theo kế hoạch Nhà nước giao và theo giá do Nhà nước quy định. Thực hiện chế độ tài chính quy định tại Thông tư 06 TC/TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý Tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích" và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
- Ngoài nhiệm vụ hoạt động công ích, các Cụm cảng hàng không có quyền tổ chức hoạt động kinh doanh thêm theo Điều lệ hoạt động, phù hợp với khả năng của mình và nhu cầu của thị trường với các điều kiện:
+ Được Cục hàng không dân dụng Việt Nam đồng ý bằng văn bản.
+ Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước đã giao.
+ Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
+ Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
A. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Doanh thu: Doanh thu của các Cụm cảng hàng không bao gồm doanh thu từ hoạt động công ích, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có) và các hoạt động khác.
1.1. Doanh thu từ hoạt động công ích:
Doanh thu từ hoạt động công ích của các Cụm cảng hàng không gồm:
a. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không:
- Thu phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất
- Thu điều hành hạ cất cánh tàu bay
- Thu sử dụng sân đậu tàu bay
- Thu phục vụ hành khách
- Thu cho thuê quầy làm thủ tục hành khách
- Thu nhượng quyền khai thác
- Thu cho thuê trang thiết bị chuyên ngành
- Thu soi chiếu an ninh
- Thu cung cấp dịch vụ bổ sung điều hành bay quá cảnh
- Thu cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng không
- Thu sân đậu ô tô
- Thu cho thuê mặt bằng ngoài nhà ga
- Thu cho thuê mặt bằng quảng cáo
- Thu khác.
b. Thu phí và lệ phí (nếu có)
c. Thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước (nếu có) và các khoản thu khác.
Nội dung và mức thu của các khoản thu từ hoạt động công ích của các Cụm cảng hàng không thực hiện theo Thông tư liên tịch số 171/1998/TTLT/BVG-CAAV ngày 07/02/1998 của Ban Vật giá Chính phủ và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định cụ thể của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
1.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác: Áp dụng như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
2. Chi phí: chi phí của các Cụm cảng hàng không bao gồm chi phí hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
2.1. Chi phí hoạt động công ích: Chi phí cho hoạt động công ích của các Cụm cảng hàng không gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực
- Chi mua sắm công cụ lao động
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Sửa chữa lớn TSCĐ
- Chi phí bảo quản, sửa chữa thường xuyên TSCĐ
- Chi đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên ngành
- Chi quản lý đảm bảo hoạt động.
- Chi phí bay hiệu chuẩn các thiết bị
- Chi tiền thuế đất
- Chi phí khác có liên quan.
2.2. Nội dung chi phí của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
3. Quản lý thu - chi tài chính của các Cụm cảng hàng không
- Các cụm cảng hàng không được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó: Doanh thu từ hoạt động công ích dùng để bù đắp chi phí của hoạt động công ích, các khoản thuế phải nộp theo luật định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Riêng các khoản thu phí, lệ phí được thực hiuện theo quy định của Nhà nước về quản lý phí và lệ phí. Doanh thu hoạt động kinh doanh và hoạt động khác dùng để bù đắp giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ, các chi phí khác, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Hoạt động sản xuất kinh doanh phải có sổ kế toán, hạch toán riêng doanh thu, chi phí và kết quả tài chính của hoạt động này, không được lấy kết quả tài chính của hoạt động công ích để bù lỗ (nếu có) cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) ban hành, trường hợp sử dụng chứng từ thu đặc thù, các Cụm cảng hàng không phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
4. Xử lý kết quả tài chính:
4.1. Các Cụm cảng hàng không là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, khoản chênh lệch giữa thu và chi được xử lý như sau:
a. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
b. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp Ngân sách, vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
c. Bù đắp các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
d. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c nêu trên, các Cụm cảng hàng không được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%
+ Quỹ dự phòng tài chính: Trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng hai tháng lương thực tế thì Cụm cảng hàng không được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.
4.2. Đối với Cụm cảng hàng không có số thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hoặc có lãi nhưng không đủ trích hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực tế, được xử lý như sau:
4.2.1. Sau khi sử dụng 50% lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác để bù đắp, nếu vẫn còn lỗ, được Nhà nước hỗ trợ bằng cách
- Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
- Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế.
4.2.2. Phần lợi nhuận còn lại trừ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác được trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
Hàng năm, căn cứ vào quy định và hướng dẫn của cơ quan tài chính, các Cụm cảng hàng không phải lập báo cáo:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động công ích và các hoạt động kinh doanh khác theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Dự toán thu chi tài chính (bao gồm kế hoạch trợ cấp, trợ giá (nếu có).
Các báo cáo này được gửi cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ Tài chính và cơ quan thuế. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam tiến hành phê duyệt và giao kế hoạch năm cho các Cụm càng hàng không đồng thời tổ chức chỉ đạo đơn vị thực hiện dự toán thu chi tài chính và đảm bảo kế hoạch thu nộp ngân sách nhà nước.
C. KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính.
- Hàng quý và năm các Cụm Cảng hàng không có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Tổng giám đốc Cụm càng hàng không phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính quý và năm gửi Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, cơ quan thuế địa phương, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê theo nội dung và mẫu biểu quy định tại Quyết định số 1141TC/QĐ-CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp Nhà nước.
2. Kiểm tra báo cáo tài chính.
- Hàng quý, năm các Cụm cảng hàng không phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính của đơn vị mình.
- Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của các Cụm cảng Hàng không các khu vực.
- Cơ quan Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp Ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
- Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp Ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
3. Công khai báo cáo tài chính hàng năm.
- Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cụm Cảng hàng không công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính trước hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Nội dung các chỉ tiêu công bố công khai theo quy định tại Thông tư 06 TC/TCDN ngày 24 tháng 02 năm 1997 của Bộ Tài chính.
1. Ngoài những quy định tại Thông tư này, các Cụm hàng không các khu vực còn thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Thông tư này áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 1999. Mọi quy định trước đây về quản lý tài chính đối với các Cụm Cảng hàng không trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trần Văn Tá (Đã ký) |
- 1Nghị định 56-CP năm 1996 về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- 2Thông tư liên tịch 171/1998/TTLT/BVG-CAAV quy định quản lý giá trong ngành Hàng không Dân dụng Việt Nam do Ban Vật giá Chính phủ; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 113/1998/QĐ-TTg về việc chuyển các Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 258/1998/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 113/1998/QĐ-TTg về việc chuyển các Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 27/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cụm cảng hàng không (doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích) do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 27/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/03/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: 30/04/1999
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực