BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25-TC/HCVX | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1988 |
a) Đoạn đường 10 kilômét trở lại được phụ cấp 15đ/km và mức tối da không quá 150 đồng.
b) ở những chặng đường không có phương tiện vận tải công cộng, được phụ cấp khoán là 12đ/km.
Mục 2. Phụ cấp đi đường. Mức phụ cấp đi đường sửa lại như sau:
Loại phương tiện sử dụng trong ngày (kể cả quốc doanh, công tư hợp doanh và tư nhân) | Đoạn đường tối thiểu phải đạt để hưởng phụ cấp | Mức phụ cấp cho | |
Đi một lượt trong ngày | Cả đi và về trong ngày | 100 km | |
1. Đi bộ 2. Đi ngựa (chỉ dùng cho vùng cao) 3. Đi xe đạp, xe lôi, thuyền, ghe, xuồng gắn máy 4. Đi mô-tô, xe máy, ca-nô, tàu thuỷ đi ven sông, ven biển 5. Đi ô-tô công cộng, tàu hoả, xe lam 6. Đi ô-tô cơ quan, xe cơ quan thuê chuyến | 8 km 16 km 20 km 70 km | 12 km 24 km 30 km 100 km | 2.000đ 1.200đ 800đ 200đ |
| Mức phụ cấp lưu trú một ngày |
a) Lưu trú tại nơi đến công tác ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương b) Lưu trú trong phạm vi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương - Địa dư rộng, khoảng cách xa nơi cơ quan đóng trụ sở từ 50km trở lên - Khoảng cách xa nơi cơ quan đóng trụ sở từ trên 20km-50km c) Lưu trú đi công tác trong phạm vi huyện - Địa dư rộng, khoảng cách xa nơi cơ quan đóng trụ sở từ trên 50km - Khoảng cách xa nơi cơ quan đóng trụ sở trên 20km-50km | 500đ/ngày 150đ/ngày |
- Cán bộ, công nhân viên chức công tác tại các tỉnh phía Bắc (tính từ Bình Trị Thiên trở ra) đến công tác tại các tỉnh phía Nam và cán bộ, công nhân viên chức công tác tại các tỉnh phía Nam (tính từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào) đến công tác tại các tỉnh phía Bắc, nếu từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác đạt khoảng cách từ 1.000 kilômét trở lên thì mỗi ngày lưu trú tại nơi đến công tác được hưởng phụ cấp lưu trú 600đ/ngày.
- Cán bộ, công nhân viên chức đến công tác tại các xã vùng cao miền núi, hải đảo, các xã biên giới phía Bắc, nếu đạt các khoảng cách nói trên, cứ mỗi ngày lưu trú tại các nơi đó được phụ cấp thêm 20% mức phụ cấp lưu trú được hưởng.
Mức phụ cấp khoán tháng cho công nhân, viên chức thực sự dùng phương tiện tư của mình đi công tác thường xuyên được sửa lại như sau:
Số kilômét trung | Mức tiền khoán mỗi tháng | ||
bình phải đạt hàng tháng để được hưởng phụ cấp khoán tháng | Đi trong phố, thị xã,thị trấn | Đồng bằng, trung du | Miền núi, hải đảo, vùng sâu |
Dưới 100km Từ 100km đến 250km Từ 251km đến 350km Từ 351km trở lên | không có 350đ 450đ 600đ | không có 400đ 500đ 700đ | không có 500đ 700đ 900đ |
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1988 và thay thế Thông tư số 53-TC/HCVX ngày 23-10-1987 của Bộ Tài chính.
Các điểm khác dã quy định tại Thông tư số 46-TC/HCVX ngày 26-12-1985 và Thông tư số 14-TC/HCVX ngày 2-8-1986 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước đi công tác ở trong nước mà không sửa đổi trong Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Với tinh thần thực hiện Quyết định số 140-HĐBT ngày 15-9-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về triệt để tiết kiệm, các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan Đảng, đoàn thể, Uỷ ban Nhân dân các cấp và các đơn vị cơ sở cần tăng cường quản lý khoản chi về công tác phí, không được tự tiện đặt ra chế độ chi riêng trái với quy định của Thông tư này; bố trí hợp lý việc cử cán bộ đi công tác, xác định chặt chẽ nội dung và số ngày đi công tác để bảo đảm đạt hiệu quả, chi trong phạm vi kinh phí khoán được duyệt hàng quý, năm. Ngân sách các cấp, dự toán của các cơ quan, đơn vị không vì sửa đổi chế độ này mà tăng chi quá mức kinh phí được duyệt và thông báo. Theo tinh thần trên, cơ quan tài chính các cấp cùng với các cơ quan, đơn vị rà soát, xác định và xét duyệt mức khoán chi hàng quý, năm sao cho hợp lý và tiết kiệm, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị.
Lý Tài Luận (Đã Ký) |
Thông tư 25-TC/HCVX-1988 sửa đổi chế độ công tác phí cho Cán bộ, Công nhân viên chức nhà nước đi công tác ở trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 25-TC/HCVX
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/06/1988
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lý Tài Luận
- Ngày công báo: 15/08/1988
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 01/07/1988
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực