Điều 12 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 12. Quy định về công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
1. Các loại công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải (sau đây gọi là công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố) phải đảm bảo kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Trường hợp công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố là hồ sự cố kết hợp hồ sinh học thì phải thiết kế là công đoạn cuối cùng của hệ thống xử lý nước thải. Hồ sự cố kết hợp hồ sinh học ngoài chức năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải, còn có khả năng ổn định, xử lý sinh học tự nhiên các thông số ô nhiễm có trong nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường.
2. Trường hợp chủ dự án, cơ sở, khu công nghiệp lựa chọn việc thực hiện công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố theo các giải pháp kỹ thuật tại
a) Có khả năng lưu chứa nước thải phù hợp với công suất của hệ thống xử lý nước thải;
b) Có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành của chủ dự án, cơ sở, khu công nghiệp;
c) Hồ sự cố kết hợp hồ sinh học phải có công trình, thiết bị để thu hồi nước thải bảo đảm không xả ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố. Hồ sự cố kết hợp hồ sinh học phải có biện pháp để phòng ngừa việc tái ô nhiễm nước thải phát sinh ngoài chú ý trong quá trình vận hành hệ thống hồ;
d) Trường hợp dự án, cơ sở, khu công nghiệp có nhiều hệ thống xử lý nước thải thì có thể thiết kế, sử dụng chung trên cơ sở có thiết kế phù hợp và có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chung;
đ) Không sử dụng chung hồ sự cố với các công trình điều hòa, thu gom hoặc thoát nước mưa tại dự án, cơ sở, khu công nghiệp.
3. Ngoài các giải pháp kỹ thuật quy định tại khoản 6 Điều 37 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 19 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, chủ dự án, cơ sở, khu công nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tải lượng dòng thải của dự án, cơ sở, khu công nghiệp có thể đề xuất với cơ quan có thẩm quyền giải pháp kỹ thuật khác để thực hiện công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố; đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của chủ dự án, cơ sở, khu công nghiệp.
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 25/2019/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Tuấn Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 157 đến số 158
- Ngày hiệu lực: 15/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Các mẫu thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 4. Các mẫu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 5. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và trách nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định
- Điều 6. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 7. Tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan
- Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 9. Cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
- Điều 10. Quy định về quan trắc chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở; trách nhiệm giám sát của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
- Điều 11. Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở
- Điều 12. Quy định về công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
- Điều 13. Tổ chức kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với dự án vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
- Điều 14. Tổ chức kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
- Điều 15. Mẫu văn bản đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu
- Điều 16. Tổ chức đánh giá năng lực thực tế tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- Điều 17. Chứng nhận năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- Điều 18. Công bố danh mục sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái “Nhãn xanh Việt Nam”
- Điều 19. Công nhận lẫn nhau đối với chứng nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
- Điều 21. Quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 22. Tái sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 23. Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lục địa
- Điều 24. Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường không khí
- Điều 25. Điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm
- Điều 26. Điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm
- Điều 27. Phân loại khu vực bị ô nhiễm
- Điều 28. Nguyên tắc quản lý khu vực bị ô nhiễm
- Điều 29. Kiểm soát khu vực bị ô nhiễm
- Điều 30. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
- Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường