Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương III

THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

Điều 25. Nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông bán dịch vụ viễn thông cho một doanh nghiệp viễn thông khác thì được cho doanh nghiệp đó thuê lại số thuê bao viễn thông mà mình được phân bổ. Doanh nghiệp viễn thông mua dịch vụ viễn thông của một doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại thì được cấp số thuê bao viễn thông mà mình thuê cho thuê bao viễn thông. Không được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.

2. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê và doanh nghiệp viễn thông thuê số thuê bao viễn thông đều phải có giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông.

3. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê.

4. Các doanh nghiệp viễn thông tham gia thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 26. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

1. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.

2. Ngoài các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, các hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này phải có tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Giấy phép viễn thông của các doanh nghiệp (số, ngày ban hành);

b) Loại số thuê bao viễn thông cho thuê;

c) Số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê;

d) Thời hạn cho thuê;

đ) Giá cho thuê;

e) Kế hoạch khai thác số thuê bao viễn thông trong 03 năm đầu tiên;

g) Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, khai thác, sử dụng số thuê bao viễn thông.

Điều 27. Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên) theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này cho Cục Viễn thông biết việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.

2. Khi kiểm tra hợp đồng, nếu phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 26 vi phạm các quy định tại Điều 25 hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại a) Khi không còn nhu cầu sử dụng, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này tới Cục Viễn thông để hoàn trả mã, số theo nguyên tắc các mã, số được phân bổ như thế nào thì được hoàn trả tương tự (số lượng mã, số hoàn trả tối thiểu tương tự với số lượng mã, số tối thiểu khi phân bổ);

b) Địa chỉ tiếp nhận đơn và trả kết quả: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Viễn thông (địa chỉ cụ thể công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông: vnta.gov.vn). Kết quả xử lý đơn được trả tại nơi tiếp nhận đơn hoặc qua đường bưu chính;

c) Thời gian và quy trình xử lý đơn đề nghị: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoàn trả mã, số Cục Viễn thông sẽ có văn bản thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận việc hoàn trả mã, số. Trong trường hợp không chấp nhận, văn bản thông báo sẽ nêu rõ lý do không chấp nhận.

2. Hoàn trả mã, số mà doanh nghiệp viễn thông đã cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông: Khi không còn nhu cầu sử dụng, người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện thủ tục hoàn trả mã, số đã được cấp theo đúng hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ đã ký với doanh nghiệp viễn thông và quy định quản lý và sử dụng kho số.

3. Kể từ ngày được chấp nhận hoàn trả mã, số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Thu hồi mã, số

1. Cục Viễn thông ra quyết định thu hồi mã, số trong các trường hợp sau:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Viễn thông;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông theo quy định tại Điều 39 Luật Viễn thông; hoặc bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi giấy phép viễn thông (nếu giấy phép viễn thông gắn với việc sử dụng mã, số);

c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi mã, số hoặc hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật và phương tiện có gắn với việc sử dụng mã, số.

2. Doanh nghiệp viễn thông thu hồi mã, số trong các trường hợp sau:

a) Thuê bao viễn thông vi phạm quy định về ngừng cung cấp và sử dụng dịch vụ gắn với việc sử dụng mã, số trong hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ đã ký với doanh nghiệp viễn thông;

b) Thuê bao viễn thông bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi mã, số hoặc hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật và phương tiện có gắn với việc sử dụng mã, số.

3. Kể từ ngày quyết định thu hồi mã, số có hiệu lực, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số bị thu hồi và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 25/2015/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 09/09/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Bắc Son
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1003 đến số 1004
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH