Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam

1. Xây dựng quy hoạch tổng thể cảng thủy nội địa phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đồng thời theo dõi tổ chức thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh trở lên.

3. Tiếp nhận báo cáo của các địa phương, đơn vị để thống kê tổng hợp số liệu toàn quốc theo Mẫu số 12, 13, 14, 15, 16 phần Phụ lục của Thông tư này.

4. Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa của các địa phương.

Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Xây dựng quy hoạch cảng thuỷ nội địa địa phương phù hợp với tổng thể quy hoạch phát triển giao thông đường thuỷ nội địa trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Thông tư này đối với các cảng, bến thủy nội địa và bến dân sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.

3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương và vùng nước cảng biển.

4. Lập danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ hàng quý, năm báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp.

5. Đối với công tác quản lý bến khách ngang sông còn có trách nhiệm:

a) Xây dựng quy hoạch và phương án tổ chức quản lý bến khách ngang sông; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp việc cấp giấp phép hoạt động cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc cấp giấy phép và tổ chức quản lý đảm bảo an toàn trong hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn;

b) Đối với những bến khách ngang sông nằm trên sông, kênh là địa giới hành chính giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp và thống nhất với Sở Giao thông vận tải liên quan trong việc cấp giấy phép hoạt động và tổ chức quản lý bến theo đúng quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong quá trình khai thác.

Điều 26. Hiệu lực của các Quyết định công bố cảng, Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã cấp

1. Các Quyết định công bố cảng thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã được cấp theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải khi hết hạn, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục công bố lại hoặc cấp lại giấy phép hoạt động theo quy định của Thông tư này.

2. Các cảng thuỷ nội địa, bến hàng hoá, bến hành khách, bến khách ngang sông đã được công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 phải làm thủ tục công bố lại hoặc cấp lại giấy phép hoạt động theo quy định của Thông tư này.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.

Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 25/2010/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/08/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: 22/10/2010
  • Số công báo: Từ số 601 đến số 602
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH