THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 248-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 1975 |
Ngày 20 tháng 07 năm 1974, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định số 178-CP về việc sữa đổi chính sách đối với quân nhân chuyển ngành và phục viên. Theo quyết định trên, những quân nhân có thời gian phục vụ trong quân đội dưới 5 năm (trừ quân nhân hoạt động ở chiến trường A, B, C bị thương được xếp hạng thương tật, hoặc đang hoạt động ở chiến trường B, C mà bị bệnh kinh niên, mãn tính) khi chuyển ngành sang các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc về địa phương thì hưởng chế độ xuất ngũ quy định trong thông tư số 95-TTg ngày 11-03-1961 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Những quân nhân phục vụ trong quân đội dưới 5 năm khi xuất ngũ có lý do chính đáng:
a) Nếu được tuyển dụng vào cơ quan, xí nghiệp nhà nước đều phải qua thời gian làm thử và làm việc gì hưởng lương theo việc ấy (áp dụng theo điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với công nhân viên chức Nhà nước ban hành theo nghị định số 24-CP ngày 13-03-1963 của Hội đồng Chính phủ). Trường hợp lương mới thấp hơn sinh hoạt phí của quân đội, cũng chi hưởng theo lương mới. Thời gian phục vụ trong quân đội được tính là thời gian công tác liên tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể.
Các cơ quan xí nghiệp Nhà nước cần chú ý sắp xếp công việc thích hợp với trình độ, khả năng, sức khoẻ của anh chị em để việc đãi ngộ được hợp lý.
b) Nếu được tuyển vào học các trường đại học, trung học, sơ học chuyên nghiệp hoặc trường dạy nghề thì tùy theo thời gian phục vụ trong quân đội, mà được hưởng sinh hoạt phí thống nhất hoặc học bổng như sau:
Vào các trường đại học và trung học, sơ học chuyên nghiệp.
Nếu tính đến ngày ghi trong quyết định cho xuất ngũ mà thời gian hoạt động trong quân đội từ 3 năm tròn đến dưới 5 năm thì được hưởng sinh hoạt phí thống nhất quy định tại thông tư số 49-TTg ngày 25-05-1964; cụ thể là: đại học 28 đồng/tháng; trung học chuyên nghiệp 26 đồng /tháng; sơ học chuyên nghiệp 24 đồng / tháng.
Nếu trường học đóng ở những nơi có phụ cấp khu vực từ 10% trở lên, thì mỗi phí thống nhất sinh hoạt phí nói trên được cộng thêm 2 đồng.
Nếu tính đến ngày ghi trong quyết định cho xuất ngũ, mà thời gian phục vụ trong quân đội chưa đủ 3 năm tròn, thì được hưởng học bổng theo quyết định số 104-CP ngày 05-07-1968 của Hội đồng Chính phủ; cụ thể là: đại học 22 đồng / tháng; trung học chuyên nghiệp: 20 đồng /tháng.
Vào các trường dạy nghề:
Nếu tính đến ngày ghi trong quyết định cho xuất ngũ mà thời gian phục vụ cho quân đội từ 1 năm tròn trở lên, thì được hưởng sinh hoạt phí học nghề quy định tại thông tư số 60-TTg ngày 01-06-1962 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể là:
- Học nghề thuộc ngành công nghiệp nhẹ: mỗi tháng 28 đồng và phụ cấp khu vực nếu có.
- Học nghề thuộc ngành công nghiệp nặng mỗi tháng 31 đồng và phụ cấp khu vực nếu có.
Trường hợp học nghề mà mức sinh hoạt phí của nghề đó cao hơn 28 đồng hay 31 đồng thì được hưởng sinh hoạt phí theo nghề đang học như quy định chung của Nhà nước.
- Nếu có thời gian phục vụ trong quân đội dưới 5 năm, thì hưởng chế độ quy định tại tiết a, điểm 2, mục C phần II tại thông tư số 71-TTg ngày 30-07-1968 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp hưởng theo chế độ chuyển ngành mà thấp hơn lương cũ thì hưởng theo lương cũ.
Thông tư này thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 1974. Những quân nhân xuất ngũ đã được tuyển vào các cơ quan xí nghiệp Nhà nước hoặc được tuyển vào các cơ quan xí nghiệp Nhà nước hoặc được tuyển vào học các trường đại học, trung học, sơ học chuyên nghiệp, trường dạy nghề từ ngày 01 tháng 07 năm 1974 đến ngày ban hành thông tư này, nếu chưa được hưởng theo đúng chế độ quy định trong thông tư này, thì được truy lĩnh số tiền chênh lệch, nếu đã hưởng cao hơn thì sửa lại cho đúng, nhưng không phải truy hoàn số tiền đã lĩnh cao hơn.
| K.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 71-TTg/CN-1968 quy định chế độ đối với công nhân, viên chức được điều động vào quân đội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 104-CP năm 1968 sửa đổi chế độ học bổng của sinh viên, học sinh các trường đại học và trung học chuyên nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 24-CP năm 1963 điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với công nhân, viên chức Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 49-TTg-1964 bổ sung chế độ đối với cán bộ, công nhân, viên chức đi học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 60-TTg năm 1962 quy định chế độ học nghề do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 6Thông tư 95-TTg năm 1961 về chính sách đối với quân nhân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7Quyết định 207-HĐBT năm 1991 huỷ bỏ các văn bản pháp luật do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Chỉ thị 276-TTg năm 1980 về việc sắp xếp và sử dụng quân nhân xuất ngũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 05-LĐ/TT-1979 hướng dẫn thi hành chính sách đối với quân nhân chuyển ngành theo Quyết định 178-CP-1974 do Bộ Lao động ban hành
- 1Thông tư 71-TTg/CN-1968 quy định chế độ đối với công nhân, viên chức được điều động vào quân đội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 104-CP năm 1968 sửa đổi chế độ học bổng của sinh viên, học sinh các trường đại học và trung học chuyên nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 24-CP năm 1963 điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với công nhân, viên chức Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 49-TTg-1964 bổ sung chế độ đối với cán bộ, công nhân, viên chức đi học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 60-TTg năm 1962 quy định chế độ học nghề do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 6Thông tư 95-TTg năm 1961 về chính sách đối với quân nhân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7Chỉ thị 276-TTg năm 1980 về việc sắp xếp và sử dụng quân nhân xuất ngũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 05-LĐ/TT-1979 hướng dẫn thi hành chính sách đối với quân nhân chuyển ngành theo Quyết định 178-CP-1974 do Bộ Lao động ban hành
Thông tư 248-TTg-1975 về việc áp dụng chế độ đối với quân nhân xuất ngũ có thời gian phục vụ trong quân đội dưới 5 năm được tuyển dụng vào các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, hoặc vào học ở các trường Đại học, Trung học, Sơ học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 248-TTg
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/07/1975
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trần Hữu Dực
- Ngày công báo: 31/07/1975
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/07/1974
- Ngày hết hiệu lực: 04/07/1991
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực