Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
6. Mẫu chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô biển 5 số đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 24/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 887 đến số 888
- Ngày hiệu lực: 15/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
- Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
- Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
- Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
- Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
- Điều 11. Giấy tờ của xe
- Điều 12. Thủ tục đăng ký xe lần đầu
- Điều 13. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
- Điều 17. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
- Điều 18. Thủ tục cấp đổi, cấp lại
- Điều 19. Trường hợp đăng ký xe tạm thời
- Điều 20. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
- Điều 21. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
- Điều 22. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời
- Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
- Điều 24. Hồ sơ thu hồi
- Điều 25. Thủ tục thu hồi
- Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 27. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá
- Điều 28. Thủ tục đăng ký xe
- Điều 29. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe
- Điều 30. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
- Điều 32. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 33. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa