Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.
2. Hồ sơ, thủ tục thu hồi
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe
Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, đồng gửi cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 24/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 887 đến số 888
- Ngày hiệu lực: 15/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
- Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
- Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
- Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
- Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
- Điều 11. Giấy tờ của xe
- Điều 12. Thủ tục đăng ký xe lần đầu
- Điều 13. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
- Điều 17. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
- Điều 18. Thủ tục cấp đổi, cấp lại
- Điều 19. Trường hợp đăng ký xe tạm thời
- Điều 20. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
- Điều 21. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
- Điều 22. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời
- Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
- Điều 24. Hồ sơ thu hồi
- Điều 25. Thủ tục thu hồi
- Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 27. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá
- Điều 28. Thủ tục đăng ký xe
- Điều 29. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe
- Điều 30. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
- Điều 32. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 33. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa