Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 24/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 887 đến số 888
- Ngày hiệu lực: 15/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
- Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
- Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
- Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
- Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
- Điều 11. Giấy tờ của xe
- Điều 12. Thủ tục đăng ký xe lần đầu
- Điều 13. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
- Điều 17. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
- Điều 18. Thủ tục cấp đổi, cấp lại
- Điều 19. Trường hợp đăng ký xe tạm thời
- Điều 20. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
- Điều 21. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
- Điều 22. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời
- Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
- Điều 24. Hồ sơ thu hồi
- Điều 25. Thủ tục thu hồi
- Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 27. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá
- Điều 28. Thủ tục đăng ký xe
- Điều 29. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe
- Điều 30. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
- Điều 32. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 33. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa