Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 1999

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 23/1999/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC LẬP VÀ KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 1998 CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 về Chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư số 73 TC/TCDN ngày 12/11/1996 hướng dẫn lập, công bố công khai và kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán của doanh nghiệp nhà nước. Về nguyên tắc, các doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo các văn bản nói trên.

Để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong việc lập và kiểm tra báo cáo tài chính áp dụng cho năm 1998 như sau:

1/ Về khấu hao tài sản cố định

1.1. Các doanh nghiệp đã đăng ký thời gian sử dụng tài sản cố định với Cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp hoặc đã được Bộ Tài chính cho phép trích khấu hao ngoài khung thời gian quy định tại Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính thì thực hiện theo mức đã đăng ký hoặc mức đã được duyệt.

1.2. Các tài sản cố định mới đầu tư hoặc mua sắm trong năm nếu chưa đăng ký thời gian sử dụng với Cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp thì năm 1998 doanh nghiệp trích khấu hao trong khung thời gian sử dụng quy định tại Quyết định nói trên.

1.3. Trường hợp doanh nghiệp tăng hoặc giảm mức trích khấu hao tài sản cố định không theo theo thời gian đã đăng ký hoặc đã được duyệt để tạo nguồn trả nợ vốn vay đầu tư (hoặc để giảm lỗ ) thì xử lý như sau:

- Doanh nghiệp có thể khấu hao cao hơn mức đã đăng ký hoặc đã được duyệt để trả nợ các khoản vay đầu tư nhưng không được vượt quá thời hạn sử dụng tối thiểu trong phạm vi khung khấu hao và không vượt quá số thiếu nguồn trả nợ vay đầu tư theo khế ước.

- Được điều chỉnh giảm mức trích khấu hao nhưng không thấp hơn thời hạn sử dụng tối đa trong phạm vi khung khấu hao đã quy định và không vượt quá số lỗ phát sinh. Nghĩa là doanh nghiệp không được giảm khấu hao để tạo ra khoản lãi giả và không đủ điều kiện để thu hồi vốn đầu tư.

Doanh nghiệp thông báo việc điều chỉnh tăng, giảm mức khấu hao cho Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và Cục thuế biết để giám sát.

Mọi trường hợp tăng, giảm khấu hao ngoài khung quy định trong Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC phải có ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính.

2/ Về tiền lương

Việc quyết toán quỹ tiền lương được hạch toán vào chi phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ; Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước; Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn khi doanh nghiệp không đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận; Quyết định số 1069/1998/QĐ-LĐTBXH ngày 14/10/1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố mức tiền lương bình quân chung năm 1998 của doanh nghiệp nhà nước được giao đơn giá tiền lương.

3/ Tỷ giá hạch toán và xử lý chênh lệch tỷ giá

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra "Đồng" Việt Nam theo quy định chế độ hiện hành.

Việc xử lý khoản chênh lệch tỷ giá về nguyên tắc phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính. Trường hợp hạch toán toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản nợ dài hạn phải trả bằng ngoại tệ vào chi phí của năm 1998 mà bị lỗ thì doanh nghiệp được chuyển một phần chênh lệch tỷ giá tương đương với số lỗ phát sinh năm 1998 sang năm kế tiếp. Việc xử lý khoản chênh lệch tỷ giá thực hiện sau khi đã xử lý giảm khấu hao theo điểm 1.3 nói trên. Những trường hợp đặc thù thì xử lý theo văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính.

4/ Về lợi tức chịu thuế bổ sung

Thực hiện theo thông tư số 48/1998/TT-BTC ngày 11/4/1998 của Bộ Tài chính.

5/ Việc lập và gửi báo cáo tài chính

Các doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập và phần hạch toán tập trung của các Tổng công ty nhà nước lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính.

Các Tổng công ty nhà nước tổng hợp và gửi báo cáo tài chính toàn Tổng công ty cho các cơ quan sau đây:

- Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp;

- Tổng cục thuế;

- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

Đối với các Tổng công ty do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định thành lập theo uỷ quyền của Chính phủ và Tổng công ty hạch toán tập trung còn phải gửi báo cáo tài chính năm cho Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính để tổng hợp báo cáo tài chính theo địa bàn tỉnh, thành phố.

Báo cáo tổng hợp của Tổng công ty nhà nước thực hiện theo mẫu quy định tại Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT nhưng phải phân tích riêng số doanh nghiệp bị lỗ và tổng số lỗ, số doanh nghiệp có lãi và tổng số lãi (không bù trừ giữa đơn vị lãi và đơn vị lỗ).

Các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc khi gửi báo cáo tài chính cho cấp trên thì đồng thời gửi cho Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, Cục thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Các doanh nghiệp đã có tổ chức kiểm toán nội bộ thì báo cáo tài chính năm 1998 phải được kiểm toán nội bộ xác nhận trước khi gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành. Đối với những doanh nghiệp chưa có tổ chức kiểm toán nội bộ thì không bắt buộc phải kiểm toán và xác nhận của tổ chức này. Trường hợp cần thiết doanh nghiệp có thể mời Kiểm toán độc lập để kiểm toán và xác nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp chậm gửi báo cáo tài chính sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ và điểm 1.4 mục II Thông tư số 45 TC/TCT ngày 01/8/1996 của Bộ Tài chính.

Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) và kế toán trưởng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và trước pháp luật về tính chính xác, đúng đắn các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

6/ Công tác kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp

6.1 Kiểm tra báo cáo tài chính

Việc kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp và Quyết định số 1840 /1998/QĐ BTC ngày 15/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế khắc phục sự chồng chéo giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp.

Căn cứ vào báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập, cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp kiểm tra làm rõ mức độ bảo toàn và tăng trưởng vốn, kết quả kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp Nhà nước; xem xét việc phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế; việc lập và sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Tuỳ theo khả năng và tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp có thể tổ chức kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo chuyên đề đối với một số doanh nghiệp Nhà nước độc lập trọng điểm.

Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có kết luận bằng văn bản về nội dung đã kiểm tra. Người trực tiếp kiểm tra phải ký vào biên bản và chịu trách nhiệm trong phạm vi số liệu được kiểm tra.

Đối với doanh nghiệp nhà nước có vấn đề nghiêm trọng về tài chính mà không có điều kiện tổ chức kiểm tra, Cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có thể kiến nghị thanh tra tài chính thanh tra hoặc yêu cầu doanh nghiệp mời tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tiền thuê kiểm toán độc lập được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức kiểm toán độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kiểm toán.

Đối với doanh nghiệp công ích: Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và các thông tư hướng dẫn các ngành đặc thù.

6.2. Tổng hợp, đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp

Căn cứ vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có nhiệm vụ đánh giá, phân tích, tổng hợp về hiệu quả kinh doanh; mức độ bảo toàn vốn Nhà nước khả năng hoàn trả các khoản nợ; việc phân phối và sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế; việc lập và sử dụng các quĩ của tất cả các doanh nghiệp Nhà nước.

Các Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá báo cáo tài chính của tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhiệm vụ quản lý trên địa bàn.

Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp đánh giá báo cáo tài chính theo ngành kinh tế (Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải, Thương mại, Du lịch...) và các Tổng công ty Nhà nước (Tổng công ty 90, Tổng công ty 91) do Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ thành lập.

Khi đánh giá, tổng hợp cần phân biệt riêng :

- Các doanh nghiệp hoạt động có lãi, tổng số lãi, các doanh nghiệp lỗ, tổng số lỗ (không bù trừ các doanh nghiệp có lãi và các doanh nghiệp bị lỗ). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước (vốn chủ sở hữu).

- Các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn và các doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Tổng số vốn thực tế đã bị tổn thất do kinh doanh thua lỗ, có lỗ luỹ kế, giảm giá tài sản, nợ khó đòi, các khoản chi phí không có nguồn bù đắp, các khoản đầu tư không thu hồi được và các khoản tổn thất khác.

- Các khoản nợ: Nợ thuế, nợ Ngân hàng trong và ngoài nước, nợ các nhà đầu tư, nợ khách hàng, nợ người lao động và các khoản nợ khác. Đặc biệt là đánh giá được khả năng hoàn trả các khoản nợ và nguyên nhân không trả được nợ.

Các Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo đánh giá tổng hợp có phân tích theo ngành kinh tế gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp) và gửi cho Sở Tài chính và UBND tỉnh, Thành phố. Báo cáo, đánh giá tổng hợp theo ngành gửi cho các Sở, ngành chủ quản có liên quan tại địa phương trước ngày 31/5/1999.

Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo đánh giá, tổng hợp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành kinh tế (Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Thương mại, Du lịch, Giao thông) gửi cho các Bộ quản lý ngành trước ngày 30/6/1999.

Báo cáo đánh giá tổng hợp báo cáo tài chính doanh nghiệp nhà nước trong cả nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trước ngày 30/6/1999.

Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp tiếp tục thực hiện việc phân loại doanh nghiệp năm 1998 theo chỉ thị số 868/1998/CT/BTC ngày 26/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả phải là doanh nghiệp kinh doanh có lãi liên tục từ 3 năm trở lên.

7/ Thông tư này áp dụng cho việc lập, kiểm tra và xử lý báo cáo tài chính năm 1998 của các doanh nghiệp nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan và doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Trần Văn Tá

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 23/1999/TT-BTC hướng dẫn công tác lập và kiểm tra báo cáo tài chính năm 1998 của doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 23/1999/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/02/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trần Văn Tá
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 15
  • Ngày hiệu lực: 13/03/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản