Điều 26 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, quy định tại Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC và các hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, bổ sung một số quy định như sau:
1. Khi làm thủ tục hải quan tái xuất hàng hóa người khai hải quan phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
2. Hàng hóa tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Mỗi tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng.
3. Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai xuất khẩu thì người khai hải quan có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện khai sửa chữa bổ sung theo hướng dẫn tại
4. Khai báo Tờ khai vận chuyển hàng hóa:
Người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác;
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm cho phép sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại
Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 22/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/02/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 407 đến số 408
- Ngày hiệu lực: 01/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Người khai hải quan điện tử
- Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
- Điều 7. Thời hạn khai hải quan điện tử
- Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
- Điều 9. Đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 10. Khai hải quan
- Điều 11. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
- Điều 12. Hủy tờ khai hải quan
- Điều 13. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan
- Điều 14. Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
- Điều 15. Đưa hàng về bảo quản
- Điều 16. Giải phóng hàng
- Điều 17. Thông quan hàng hóa
- Điều 18. Tỷ giá tính thuế
- Điều 19. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
- Điều 20. Thu nộp thuế để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 21. Kiểm tra giấy phép điện tử
- Điều 22. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
- Điều 23. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Điều 24. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất
- Điều 25. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
- Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
- Điều 27. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
- Điều 29. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan
- Điều 30. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan