Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành

Chương II

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử

1. Hồ sơ hải quan bao gồm:

a) Tờ khai hải quan (dạng điện tử).

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.

2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan Hải quan đối với trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư 128/2013/TT-BTC), riêng tờ khai hải quan được sử dụng dưới dạng điện tử.

Điều 9. Đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Trước khi tiến hành khai hải quan, người khai hải quan phải đăng ký với cơ quan Hải quan các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

2. Thông tin đăng ký trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng.

3. Người khai hải quan được tự sửa chữa các thông tin đã đăng ký trước trên Hệ thống và không giới hạn số lần sửa chữa.

Điều 10. Khai hải quan

1. Sau khi đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai hải quan.

Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để khai hải quan.

2. Chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký thông tin khai hải quan của người khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Nguyên tắc khai hải quan:

a) Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng. Trường hợp một lô hàng có trên 50 dòng hàng, người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;

c) Một tờ khai hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn;

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế so với quy định thì khi khai hải quan phải khai số danh mục miễn thuế; mã miễn, giảm thuế, không chịu thuế và số tiền thuế được giảm;

đ) Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan khi tiếp nhận các thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống:

a) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 1 (xanh), người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

b) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 2 (vàng), người khai hải quan thực hiện xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan toàn bộ các chứng từ theo quy định thuộc hồ sơ hải quan:

b1) Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

b2) Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan, người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Quá thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu và còn trong thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện khai sửa đổi, bổ sung thì xử lý theo quy định của pháp luật;

b3) Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình hàng hoá để kiểm tra thực tế, người khai hải quan thực hiện theo quy định nêu tại điểm c khoản 4 Điều này.

c) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 3 (đỏ), người khai hải quan xuất trình, nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra:

c1) Trường hợp sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c2) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này.

5. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai (trừ trường hợp khai nhiều tờ khai đối với một lô hàng có trên 50 dòng hàng) thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, đối với các tờ khai còn lại thuộc lô hàng này, chứng từ kèm tờ khai hải quan được sử dụng bản chụp và ghi rõ trên bản chụp nội dung “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.

Điều 11. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

1. Trừ các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử trong các trường hợp sau đây:

a) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng hàng hóa chưa được thông quan, việc xử phạt (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan và trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

b1) Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan Hải quan;

b2) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung;

b3) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.

c) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan sau 60 ngày kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Chi cục trưởng xem xét cho phép khai bổ sung và xử phạt theo quy định.

2. Thủ tục sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

a1) Trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì người khai hải quan khai báo nội dung sửa chữa, bổ sung trên Hệ thống và xuất trình/nộp hồ sơ hải quan (nếu có);

a2) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: người khai hải quan tạo thông tin khai bổ sung theo tiêu chí và định dạng chuẩn trên Hệ thống đồng thời nộp văn bản đề nghị khai bổ sung (mẫu số 01/KBS/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính) và các chứng từ liên quan và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:

b1) Tiếp nhận hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung;

b2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra đến người khai hải quan thông qua Hệ thống;

b3) Lưu các chứng từ người khai hải quan nộp;

b4) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung trong thời hạn sau đây:

b4.1) Trong thời hạn tám (08) giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b4.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

3. Thẩm quyền cho sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Điều 12. Hủy tờ khai hải quan

1. Các trường hợp hủy tờ khai:

a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát của cơ quan Hải quan;

b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp;

c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;

d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:

d1) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống có sự cố mà phải chuyển sang làm thủ tục hải quan bằng phương pháp thủ công;

d2) Khai nhiều lần cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);

d3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng không xuất khẩu hàng hóa;

d4) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hủy trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước khi hàng qua khu vực giám sát hải quan (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa);

d5) Khai sai đơn vị hải quan đăng ký tờ khai.

2. Thủ tục hủy tờ khai

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

Phải có văn bản đề nghị huỷ (theo mẫu số 02/HTK/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) gửi cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chính.

b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:

b1) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những tờ khai quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, yêu cầu người khai hải quan giải trình (nếu cần) bằng văn bản trước khi tiến hành hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan biết;

b2) Tiếp nhận văn bản đề nghị huỷ;

b3) Công chức hải quan được phân công thực hiện việc kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống; đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan

1. Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan được tự động thực hiện thông qua Hệ thống.

2. Hệ thống tự động kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, bao gồm:

a) Doanh nghiệp không thuộc các tình trạng sau: bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích;

b) Kiểm tra tính đầy đủ các thông tin khai báo trên tờ khai.

3. Trường hợp không chấp nhận tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống thông báo nội dung khai sai để người khai hải quan thực hiện khai báo lại.

4. Trường hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì Hệ thống tự động cấp số tờ khai hải quan và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

a) Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng 1 - xanh);

b) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra (luồng 2 - vàng). Việc kiểm tra chứng từ giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này;

c) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa để kiểm tra (luồng 3 - đỏ). Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Điều 14. Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống, kiểm tra chứng từ giấy;

b) Trách nhiệm của công chức hải quan:

b1) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy do người khai hải quan xuất trình, nộp và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

b2) Trừ lùi các danh mục đã đăng ký (nếu có);

b3) Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử thực hiện một trong các công việc sau:

b3.1) Đối với lô hàng được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này;

b3.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này;

b3.3) Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển hồ sơ đến khâu nghiệp vụ kiểm tra thực tế hàng hóa;

b3.4) Đối với lô hàng phải xử lý vi phạm thì chuyển hồ sơ đến bộ phận xử lý vi phạm để giải quyết theo quy định.

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa

a) Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực tiếp thực hiện thủ công hoặc bằng dụng cụ, máy móc, thiết bị kỹ thuật hay bằng các biện pháp nghiệp vụ khác;

b) Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng, kiểm tra toàn bộ lô hàng;

c) Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định theo quy định hiện hành về quản lý rủi ro. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin thu thập, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó, chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra;

d) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa:

d1) Kiểm tra thực tế hàng hóa, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

d2) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện một trong các công việc sau:

d2.1) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này;

d2.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này;

d2.3) Đối với lô hàng thuộc diện phải làm tiếp các thủ tục khác: chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

3. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ tài chính.

Điều 15. Đưa hàng về bảo quản

1. Các trường hợp, điều kiện, địa điểm đưa hàng về bảo quản, xử lý kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành, trách nhiệm của người khai hải quan, trách nhiệm của cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

2. Thủ tục đưa hàng về bảo quản

a) Người khai hải quan có văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản. Quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản thể hiện tại phần “Chỉ thị của hải quan” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

c) Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt đưa hàng về bảo quản, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).

3. Sau khi có kết quả kiểm tra của các cơ quan quản lý chuyên ngành, việc thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

Điều 16. Giải phóng hàng

1. Người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng đối với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở xác định chính xác số thuế phải nộp trong các trường hợp: hàng hóa chờ kết quả giám định; phân tích, phân loại; trì hoãn xác định trị giá tính thuế.

2. Thủ tục giải phóng hàng

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống;

a2) Thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;

a3) Sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, số thuế phải nộp, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, gửi đến cơ quan Hải quan, nộp thuế và tiền chậm nộp theo quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

b1) Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện, quyết định giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt giải phóng hàng, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b2) Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số thuế phải nộp, thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.

Điều 17. Thông quan hàng hóa

1. Các trường hợp được thông quan hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

2. Quyết định thông quan hàng hóa

a) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Đối với hàng nhập khẩu, công chức giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), luồng 3 (đỏ), nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống. Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).

Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản này, nếu Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, công chức thừa hành có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về thanh toán thuế, phí (nếu có) và xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Điều 18. Tỷ giá tính thuế

1. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.

2. Tổng cục Hải quan thực hiện cập nhật tỷ giá tính thuế vào Hệ thống.

Điều 19. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp

1. Hình thức, nội dung, điều kiện bảo lãnh, theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

2. Thủ tục bảo lãnh

a) Đối với hình thức bảo lãnh riêng:

a1) Cung cấp thông tin bảo lãnh:

a1.1) Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;

a1.2) Người khai hải quan nộp bản chính Thư bảo lãnh (theo Mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính) cho cơ quan Hải quan trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan.

a2) Khai các thông tin bảo lãnh riêng trên tờ khai hải quan: người khai hải quan có trách nhiệm khai đầy đủ, chính xác các thông tin trên tờ khai hải quan;

a3) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

a3.1) Kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan; cập nhật thông tin bảo lãnh vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận bảo lãnh (cơ quan Hải quan và Hệ thống chấp nhận); thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh; trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh;

a3.2) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

a4) Hệ thống:

a4.1) Tự động kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan. Trường hợp đủ điều kiện bảo lãnh thì thực hiện tiếp điểm a4.2 khoản 2 Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện bảo lãnh thì thông báo cho người khai hải quan về việc không chấp thuận áp dụng bảo lãnh riêng;

a4.2) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số tiền bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai, hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh hoặc thay thế bằng bảo lãnh mới phù hợp hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.

a4.3) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.

b) Đối với hình thức bảo lãnh chung:

b1) Người khai hải quan:

b1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hóa nhập khẩu trước khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (theo Mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính);

b1.2) Nộp bản chính Thư bảo lãnh chung cho cơ quan Hải quan (theo Mẫu số 21/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính). Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;

b1.3) Khai đầy đủ các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai hải quan trong trường hợp được sự chấp thuận áp dụng bảo lãnh của cơ quan Hải quan.

b2) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh:

b2.1) Cập nhật thông tin bảo lãnh chung vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận Thư bảo lãnh;

b2.2) Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh;

b2.3) Trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh.

b3) Hệ thống:

b3.1) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai:

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số dư bảo lãnh chung lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai, hoặc số dư bảo lãnh chung nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh, hoặc nộp tiền thuế của tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung để khôi phục số dư bảo lãnh, hoặc thay thế bằng bảo lãnh chung mới phù hợp, hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.

b3.2) Tự động trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp.

b4) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan Hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.

Điều 20. Thu nộp thuế để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Đối với một tờ khai hải quan, người nộp thuế được sử dụng một trong các hình thức nộp thuế sau: tiền mặt, chuyển khoản.

2. Địa điểm nộp thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

3. Thủ tục thu nộp thuế:

a) Người khai hải quan nộp thuế theo quy định hiện hành;

b) Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu nộp thuế vào Hệ thống;

c) Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin nộp thuế trên tờ khai hải quan với thông tin nộp thuế đã được cập nhật vào Hệ thống:

c1) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế bằng hoặc lớn hơn số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận thông quan. Số tiền nộp thừa (nếu có) được thực hiện hoàn trả theo quy định;

c2) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế nhỏ hơn số thuế phải nộp: Hệ thống không chấp nhận thông quan lô hàng trong trường hợp nộp thuế ngay.

4. Trường hợp doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nhưng thực hiện nộp ngay đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì thời điểm giải tỏa cưỡng chế sẽ có hiệu lực vào ngày hôm sau.

Điều 21. Kiểm tra giấy phép điện tử

1. Phạm vi áp dụng:

Các giấy phép điện tử được cấp bởi các Bộ, Ngành có trao đổi dữ liệu điện tử với Tổng cục Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Cơ chế một cửa quốc gia.

2. Thủ tục kiểm tra giấy phép điện tử:

Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan với thông tin giấy phép điện tử do các Bộ, Ngành cấp trên Hệ thống:

a) Trường hợp thông tin khai báo phù hợp với thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống chấp nhận thông tin khai báo;

b) Trường hợp thông tin khai báo không phù hợp với thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống thông báo người khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp.

Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 22/2014/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/02/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 407 đến số 408
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH