Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

MỤC 2. GIAO DỊCH MUA, BÁN CÓ KỲ HẠN GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 18. Nguyên tắc giao dịch mua, bán

Khi thực hiện giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chỉ được giao dịch khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của mình; thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật hiện hành có liên quan và thông lệ quốc tế.

3. Thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền (gốc và lãi) khi thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.

4. Mua lại giấy tờ có giá đã bán khi đến hạn theo thỏa thuận với bên mua.

5. Mọi quyền lợi phát sinh liên quan đến giấy tờ có giá trong thời gian thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận bằng văn bản, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Điều 19. Các loại giấy tờ có giá

1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá sau:

a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;

b) Trái phiếu Chính phủ;

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;

đ) Giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (bao gồm cả giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

e) Các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành.

2. Công ty cho thuê tài chính được mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.

Điều 20. Điều kiện của giấy tờ có giá

Các loại giấy tờ có giá được giao dịch phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là giấy tờ có giá được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và được phép chuyển nhượng;

2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi;

3. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bán;

4. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải lớn hơn thời hạn mua, bán.

Điều 21. Đồng tiền mua, bán

1. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch mua, bán bằng đồng Việt Nam.

2. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch mua, bán bằng loại ngoại tệ của giấy tờ có giá đó. Trường hợp mua, bán bằng đồng Việt Nam thì các bên thoả thuận tỷ giá áp dụng trên cơ sở tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá ngoại tệ khi thực hiện.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 22. Thời hạn mua, bán

Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 01 ngày và tối đa là dưới 01 năm.

Điều 23. Lãi suất mua và cách xác định giá mua, giá mua lại

1. Lãi suất mua áp dụng trong mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất.

2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá mua, giá mua lại cho từng giao dịch trên cơ sở lãi suất mua, thời hạn mua, bán đã thỏa thuận, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và các thông tin có liên quan khác.

Giá mua lại được tính theo công thức sau:

Giá mua lại = Giá mua x (1 Lãi suất mua x thời hạn mua, bán/365).

Điều 24. Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá

1. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng phải được lập thành hợp đồng mua lại. Bên mua và bên bán có thể ký hợp đồng mua lại từng lần đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp đồng mua lại tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá. Hợp đồng mua lại được lập trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc trên cơ sở Hợp đồng mua lại chuẩn do Ngân hàng Nhà nước hoặc các hiệp hội (Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội ngân hàng,...) ban hành phù hợp với thông lệ quốc tế, không trái với quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

2. Hợp đồng mua lại có thể được lập bằng văn bản qua hệ thống giao dịch điện tử, bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng mua lại phải có đầy đủ dấu và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) của các bên thực hiện hợp đồng.

3. Hợp đồng mua lại bao gồm các nội dung chính sau:

a) Bên bán;

b) Bên mua;

c) Giấy tờ có giá được mua, bán: hình thức (chứng chỉ, ghi sổ), số seri, mệnh giá hoặc giá trị đến hạn thanh toán (là tổng số tiền được thanh toán khi đến hạn thanh toán giấy tờ có giá đó), tổ chức phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

d) Ngày mua;

đ) Giá mua;

e) Lãi suất mua;

g) Thời hạn mua;

h) Giá mua lại;

i) Ngày mua lại;

k) Phương thức thanh toán và chuyển giao giấy tờ có giá;

l) Xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng;

m) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

n) Ngày giá trị của hợp đồng;

o) Các nội dung có liên quan khác.

Điều 25. Quy trình mua, bán

1. Khi có nhu cầu mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chào mua, bán giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trên thị trường liên ngân hàng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ có giá được chào bán.

2. Bên mua kiểm tra lại thông tin về giấy tờ có giá.

3. Việc chuyển giao giấy tờ có giá giữa bên bán và bên mua được thực hiện như sau:

3.1. Trường hợp giấy tờ có giá được niêm yết: thực hiện theo quy định của sàn giao dịch nơi giấy tờ có giá niêm yết.

3.2. Trường hợp giấy tờ có giá chưa được niêm yết thì thực hiện theo quy trình nghiệp vụ và thỏa thuận của hai bên phù hợp với quy định của pháp luật cụ thể như sau:

a) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ không ghi danh: các bên trực tiếp giao nhận giấy tờ có giá cho nhau;

b) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ ghi danh: bên bán giao cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;

c) Đối với giấy tờ có giá ghi sổ: bên bán chuyển giao giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;

d) Trường hợp giấy tờ có giá đang được lưu ký, bên bán có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang cho bên mua.

4. Bên bán giấy tờ có giá có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết mua lại giấy tờ có giá theo thỏa thuận. Việc chuyển tiền mua lại từ bên bán và chuyển giao lại giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên mua thực hiện như quy trình quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp một bên có nhu cầu mua lại hoặc bán lại giấy tờ có giá trước ngày mua lại thì bên có nhu cầu gửi văn bản đề nghị cho bên đối tác để được xem xét xử lý. Bên nhận đề nghị xem xét và có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận bán lại hoặc mua lại giấy tờ có giá trước ngày mua lại với số lượng và giá mua lại do các bên tự thoả thuận.

Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 21/2012/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/06/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 411 đến số 412
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH