Chương 2 Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
MỤC 1. GIAO DỊCH CHO VAY, ĐI VAY
Điều 8. Nguyên tắc cho vay, đi vay
Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
3. Tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, đi vay của mình.
4. Bên vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cho bên cho vay toàn bộ số tiền nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
Điều 9. Mục đích cho vay, đi vay
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho vay, đi vay lẫn nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và cân đối vốn trong ngắn hạn.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng linh hoạt, có hiệu quả, phù hợp định hướng kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thời hạn cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa dưới 01 năm.
2. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho vay để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện.
1. Các bên thoả thuận việc áp dụng hoặc không áp dụng hình thức bảo đảm đối với khoản vay trong từng trường hợp cụ thể. Việc áp dụng hình thức bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Bên cho vay phải có quy định cụ thể về điều kiện, nguyên tắc khi xem xét cho phép thực hiện hoặc không thực hiện hình thức bảo đảm đối với khoản vay, đảm bảo thực hiện hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Việc lưu ký cho mục đích cầm cố giấy tờ có giá bảo đảm cho khoản vay do các bên thỏa thuận với tổ chức lưu ký, phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
Điều 13. Phương thức cho vay, đi vay
Các bên tự xem xét, thoả thuận áp dụng phương thức cho vay, đi vay từng lần, theo hạn mức hoặc theo các phương thức khác, đảm bảo thực hiện giao dịch an toàn và hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 14. Đồng tiền cho vay, đi vay
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay, đi vay bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay, đi vay bằng ngoại tệ phải được thực hiện trên cơ sở phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tất cả các giao dịch cho vay, đi vay được thực hiện đều phải lập thành hợp đồng cho vay. Bên cho vay và bên vay có thể ký hợp đồng cho vay đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp đồng tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch cho vay, đi vay giữa hai bên theo thỏa thuận trên nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam.
2. Hợp đồng cho vay có thể được in ra từ mạng giao dịch điện tử, được lập bằng bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng cho vay phải có đầy đủ dấu (trừ trường hợp lập qua hệ thống giao dịch điện tử) và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) hoặc mã (code) giao dịch của các bên thực hiện giao dịch.
3. Hợp đồng cho vay bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Bên cho vay;
- Bên vay;
- Ngày thực hiện hợp đồng;
- Phương thức thực hiện hợp đồng;
- Giá trị khoản vay;
- Lãi suất cho vay;
- Thời hạn cho vay;
- Hình thức bảo đảm của khoản vay (nếu có);
- Phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Các quy định về điều chỉnh nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện;
- Quy định về xử lý tranh chấp, xử phạt quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm, gia hạn thời hạn hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản vay của các bên.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
1. Bên cho vay có quyền:
a) Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến bên vay khi nhận được đề nghị vay vốn/đề nghị cấp hạn mức tín dụng; từ chối yêu cầu vay của bên vay nếu bên vay không đáp ứng đủ điều kiện vay;
b) Yêu cầu bên vay có biện pháp bảo đảm đối với khoản vay;
c) Gia hạn khoản vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; điều chỉnh lãi suất cho vay; chuyển nợ quá hạn;
d) Yêu cầu bên vay trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận về việc trả nợ trước hạn hoặc phát hiện bên vay vi phạm hợp đồng cho vay;
đ) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn trả nợ nếu các bên liên quan không có thoả thuận nào khác.
2. Bên cho vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình;
b) Định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho vay xem xét, đánh giá lại khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng. Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho vay phê duyệt;
c) Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng cho vay;
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên vay
1. Bên vay có quyền:
a) Trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận hoặc khi được bên cho vay chấp thuận;
b) Khởi kiện bên cho vay theo quy định của pháp luật nếu bên cho vay vi phạm các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
2. Bên vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động đi vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình;
b) Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc, lãi và các loại phí (nếu có) theo thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
c) Cung cấp trung thực, chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin cho bên cho vay về tình hình thanh khoản, báo cáo tài chính, tình hình nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác và các thông tin cần thiết khác có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn mức giao dịch phù hợp theo yêu cầu của bên cho vay;
đ) Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ theo thoả thuận với bên cho vay.
MỤC 2. GIAO DỊCH MUA, BÁN CÓ KỲ HẠN GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 18. Nguyên tắc giao dịch mua, bán
Khi thực hiện giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
2. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của mình; thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật hiện hành có liên quan và thông lệ quốc tế.
3. Thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền (gốc và lãi) khi thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
4. Mua lại giấy tờ có giá đã bán khi đến hạn theo thỏa thuận với bên mua.
5. Mọi quyền lợi phát sinh liên quan đến giấy tờ có giá trong thời gian thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận bằng văn bản, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Các loại giấy tờ có giá
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (bao gồm cả giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
e) Các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành.
2. Công ty cho thuê tài chính được mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 20. Điều kiện của giấy tờ có giá
Các loại giấy tờ có giá được giao dịch phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là giấy tờ có giá được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và được phép chuyển nhượng;
2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi;
3. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bán;
4. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải lớn hơn thời hạn mua, bán.
1. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch mua, bán bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch mua, bán bằng loại ngoại tệ của giấy tờ có giá đó. Trường hợp mua, bán bằng đồng Việt Nam thì các bên thoả thuận tỷ giá áp dụng trên cơ sở tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá ngoại tệ khi thực hiện.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 01 ngày và tối đa là dưới 01 năm.
Điều 23. Lãi suất mua và cách xác định giá mua, giá mua lại
1. Lãi suất mua áp dụng trong mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất.
Giá mua lại được tính theo công thức sau:
Giá mua lại = Giá mua x (1 Lãi suất mua x thời hạn mua, bán/365).
Điều 24. Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá
1. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng phải được lập thành hợp đồng mua lại. Bên mua và bên bán có thể ký hợp đồng mua lại từng lần đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp đồng mua lại tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá. Hợp đồng mua lại được lập trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc trên cơ sở Hợp đồng mua lại chuẩn do Ngân hàng Nhà nước hoặc các hiệp hội (Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội ngân hàng,...) ban hành phù hợp với thông lệ quốc tế, không trái với quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2. Hợp đồng mua lại có thể được lập bằng văn bản qua hệ thống giao dịch điện tử, bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng mua lại phải có đầy đủ dấu và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) của các bên thực hiện hợp đồng.
3. Hợp đồng mua lại bao gồm các nội dung chính sau:
a) Bên bán;
b) Bên mua;
c) Giấy tờ có giá được mua, bán: hình thức (chứng chỉ, ghi sổ), số seri, mệnh giá hoặc giá trị đến hạn thanh toán (là tổng số tiền được thanh toán khi đến hạn thanh toán giấy tờ có giá đó), tổ chức phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
d) Ngày mua;
đ) Giá mua;
e) Lãi suất mua;
g) Thời hạn mua;
h) Giá mua lại;
i) Ngày mua lại;
k) Phương thức thanh toán và chuyển giao giấy tờ có giá;
l) Xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng;
m) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
n) Ngày giá trị của hợp đồng;
o) Các nội dung có liên quan khác.
1. Khi có nhu cầu mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chào mua, bán giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trên thị trường liên ngân hàng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ có giá được chào bán.
2. Bên mua kiểm tra lại thông tin về giấy tờ có giá.
3. Việc chuyển giao giấy tờ có giá giữa bên bán và bên mua được thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp giấy tờ có giá được niêm yết: thực hiện theo quy định của sàn giao dịch nơi giấy tờ có giá niêm yết.
3.2. Trường hợp giấy tờ có giá chưa được niêm yết thì thực hiện theo quy trình nghiệp vụ và thỏa thuận của hai bên phù hợp với quy định của pháp luật cụ thể như sau:
a) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ không ghi danh: các bên trực tiếp giao nhận giấy tờ có giá cho nhau;
b) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ ghi danh: bên bán giao cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
c) Đối với giấy tờ có giá ghi sổ: bên bán chuyển giao giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
d) Trường hợp giấy tờ có giá đang được lưu ký, bên bán có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang cho bên mua.
4. Bên bán giấy tờ có giá có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết mua lại giấy tờ có giá theo thỏa thuận. Việc chuyển tiền mua lại từ bên bán và chuyển giao lại giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên mua thực hiện như quy trình quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp một bên có nhu cầu mua lại hoặc bán lại giấy tờ có giá trước ngày mua lại thì bên có nhu cầu gửi văn bản đề nghị cho bên đối tác để được xem xét xử lý. Bên nhận đề nghị xem xét và có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận bán lại hoặc mua lại giấy tờ có giá trước ngày mua lại với số lượng và giá mua lại do các bên tự thoả thuận.
Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 21/2012/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/06/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 411 đến số 412
- Ngày hiệu lực: 01/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Điều kiện tham gia giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch)
- Điều 5. Hình thức thực hiện giao dịch và thanh toán
- Điều 6. Thông tin giao dịch
- Điều 7. Trích lập dự phòng rủi ro đối với các giao dịch
- Điều 8. Nguyên tắc cho vay, đi vay
- Điều 9. Mục đích cho vay, đi vay
- Điều 10. Thời hạn cho vay
- Điều 11. Lãi suất cho vay
- Điều 12. Bảo đảm tiền vay
- Điều 13. Phương thức cho vay, đi vay
- Điều 14. Đồng tiền cho vay, đi vay
- Điều 15. Hợp đồng cho vay
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên vay