Chương 4 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu
1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam
a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT):
Chức danh | Dưới 50 GT | Từ 50 GT đến dưới 500 GT | Từ 500 GT đến dưới 3000 GT | Từ 3000 GT trở lên |
Thuyền trưởng | 01 | 01 | 01 | 01 |
Đại phó |
| 01 | 01 | 01 |
Sỹ quan boong |
|
| 01 | 02 |
Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (*) |
|
| 01 | 01 |
Thuỷ thủ trực ca AB | 01 | 01 | 01 | 01 |
Thủy thủ trực ca OS |
|
| 01 | 01 |
Tổng cộng | 02 | 03 | 06 | 07 |
(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS.
b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính (kW):
Chức danh | Dưới 75 kW | Từ 75 kW đến dưới 750 kW | Từ 750 kW đến dưới 3000 kW | Từ 3000 kW trở lên |
Máy trưởng | 01 | 01 | 01 | 01 |
Máy hai |
|
| 01 | 01 |
Sỹ quan máy |
| 01 | 01 | 01 |
Thợ máy trực ca AB |
| 01 | 01 | 02 |
Thợ máy trực ca Oiler |
|
| 01 | 01 |
Tổng cộng | 01 | 03 | 05 | 06 |
2. Đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện.
3. Định biên an tối thiểu đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm;
b) Đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người. Quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định;
c) Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, ngoài định biên quy định tại khoản 1 Điều này, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 04 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách. Số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu.
Trường hợp tàu khách và tàu khách Ro-Ro hoạt động trên tuyến cố định trong vùng biển Việt Nam, thời gian hành trình theo kế hoạch giữa 2 đầu bến cảng dưới 06 giờ, trên cơ sở đề xuất của chủ tàu, cơ quan đăng ký tàu biển điều chỉnh giảm định biên an toàn tối thiểu của tàu so với khung định biên quy định tại khoản 1 Điều này: 01 (một) thuyền viên bộ phận boong đối với tàu có tổng dung tích từ 500 GT trở lên (không áp dụng cho chức danh thuyền trưởng, đại phó); 01 (một) thuyền viên bộ phận máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên (không áp dụng cho chức danh máy trưởng). Đối với tàu có tổng dung tích dưới 500 GT và tổng công suất máy chính dưới 750 kW không điều chỉnh giảm.”.
4. Đối với tàu biển công vụ quy định tại
5. Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
Điều 63. Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và tuổi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. Thuyền viên có thể được bố trí đảm nhiệm chức danh thấp hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM, không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM.
Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong; sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thuỷ thủ trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB;
b) Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng nước nước cực và tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF thì ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ứng với từng chức danh trên loại tàu đó.
3. Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng.
1. Trong trường hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức danh, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí sỹ quan có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưởng hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi đến cảng tới kế tiếp gần nhất. Đối với các chức danh khác, thuyền trưởng hoặc sỹ quan có chức danh cao nhất được chủ tàu, người khai thác tàu bố trí thay thế thuyền trưởng quyết định phân công nhiệm vụ cho thuyền viên khác thay thế.
2. Trong trường hợp tàu đang ở cảng nước ngoài, do tình huống bất khả kháng, định biên của tàu không đủ theo Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu được cấp, trên cơ sở báo cáo đề xuất của chủ tàu, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét cho phép tàu hành trình một chuyến đến nơi gần nhất có thể thay thế, bổ sung thuyền viên. Quy định này không áp dụng cho chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS duy nhất trên tàu.
Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 20/2023/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 937 đến số 938
- Ngày hiệu lực: 01/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
- Điều 5. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
- Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
- Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
- Điều 8. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
- Điều 9. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
- Điều 10. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca
- Điều 11. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
- Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
- Điều 13. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
- Điều 14. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
- Điều 15. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca
- Điều 16. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan kỹ thuật điện
- Điều 17. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện
- Điều 18. Phân loại chứng chỉ chuyên môn
- Điều 19. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
- Điều 20. Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
- Điều 21. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
- Điều 22. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
- Điều 23. Điều kiện chung
- Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên
- Điều 25. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT
- Điều 26. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT và đại phó tàu dưới 500 GT (hành trình gần bờ)
- Điều 27. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành trình gần bờ
- Điều 28. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
- Điều 29. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
- Điều 30. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên
- Điều 31. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW
- Điều 32. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW và máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
- Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 kW
- Điều 34. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
- Điều 35. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
- Điều 36. Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca
- Điều 37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca
- Điều 38. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điện
- Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện
- Điều 40. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho công dân Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
- Điều 41. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
- Điều 42. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
- Điều 43. Điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
- Điều 44. Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
- Điều 45. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
- Điều 46. Điều kiện cấp lại Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
- Điều 49. Huấn luyện viên chính
- Điều 50. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
- Điều 51. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
- Điều 52. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
- Điều 53. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
- Điều 54. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên
- Điều 55. Thủ tục cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
- Điều 56. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
- Điều 57. Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
- Điều 58. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
- Điều 59. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy Chứng nhận, Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
- Điều 60. Thủ tục mở khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng
- Điều 61. Trách nhiệm của các chủ thể thực hiện thủ tục hành chính; thu hồi Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên
- Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu
- Điều 63. Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
- Điều 64. Miễn trừ
- Điều 65. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
- Điều 66. Trách nhiệm của chủ tàu đối với việc tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển
- Điều 67. Trách nhiệm của thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đối với học viên thực tập trên tàu biển
- Điều 68. Trách nhiệm của học viên thực tập trên tàu biển