Chương 2 Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục địa chính ban hành
ĐỐI TƯỢNG KÊ KHAI ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Người chịu trách nhiệm kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
a) Hộ gia đình sử dụng đất do chủ hộ gia đình đại diện hoặc người đại diện khác được chủ hộ uỷ quyền thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
b) Cá nhân sử dụng đất hoặc người được cá nhân uỷ quyền thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
c) Tổ chức trong nước sử dụng đất do người đứng đầu hoặc người được người đứng đầu của tổ chức đó uỷ quyền đại diện thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
Tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế .
d) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất do thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng của đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ quyền đại diện thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm: Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng, Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Công an gồm: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Văn phòng Bộ Công an, Cục quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, các trường thuộc khối đào tạo, Công an các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Cơ sở tôn giáo sử dụng đất quy định tại điểm 1 Thông tư liên tịch số 1646/2000/TTLT-TCĐC-TGCP ngày 30 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục Địa chính và Ban Tôn Giáo Chính phủ do người đứng đầu thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
e) Cộng đồng dân cư sử dụng đát có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công trình khác phục vụ lợi ích công cộng của cộng đồng cử người đại diện thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
g) Tổ chức nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam do người đứng đầu hoặc người được người đứng đầu của tổ chức đó uỷ quyền đại diện thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
Tổ chức nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam bao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc; cơ quan, tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức Liên Chính phủ tại Việt Nam, các tổ chức đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
h) Cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
i) Việc uỷ quyền thực hiện kê khai đăng ký quyền sử dụng đất phải bằng văn bản; đối với hộ gia đình, cá nhân, văn bản uỷ quyền phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định tại các Điều 48, 49, 50, 51, 52, 53 của Bộ luật dân sự.
2. Diện tích đất kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
a) Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai toàn bộ diện tích đất đang sử dụng, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê sử dụng; kể cả diện tích đất cho người khác thuê, mượn, diện tích đất chưa đưa vào sử dụng, diện tích đất sử dụng đang có tranh chấp với người khác, diện tích đất của các tổ chức giao cho cán bộ công nhân viên làm nhà ở nhưng chưa bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý.
Người đang sử dụng đất thuê, mượn của người khác, đất nhận khoán của các doanh nghiệp nhà nước, đất thuê từ quỹ đất công ích của cấp xã thì không kê khai diện tích đó.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã kê khai các loại đất sau đây:
- Đất do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp sử dụng.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý.
- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hiện do Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý đang cho thuê, mượn hay đấu thầu.
- Đất thùng đào, thùng đấu, các đoạn sông cụt, kênh, rạch, đê, đập, đường giao thông, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng, trại chăn nuôi và các loại đất chuyên dùng khác hiện không sử dụng, đất mới bồi ven sông, ven biển, đất hoang hoá, đất chưa sử dụng thuộc địa giới hành chính cấp xã.
3. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấo trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
- Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28 tháng 6 năm 1971 (ngày ban hành Nghị quyết số 125-CP của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất);
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
b) Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 3.a của chương này mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi đất để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng.
c) Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 3.a của chương này mà đất đó nằm trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
4. Những trường hợp được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại điểm 3.a của chương này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác (do chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật), được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đất đó không có tranh chấp;
b) Người sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điểm 3.a của chương này, được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điểm 3.a của chương này mà đất đó nằm trong quy hoạch sử dụng vào mục đích khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Những trường hợp được giao đất, thuê đất từ sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện kê khai quyền sử dụng đất; người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn tất thủ tục giao đất, cho thuê đất. Việc đăng ký vào sổ địa chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục địa chính ban hành
- Số hiệu: 1990/2001/TT-TCĐC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/11/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đình Bồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nay thành lập Hội đồng Đăng ký đất đai xã (phường, thị trấn):..... Thành phần gồm các ông, bà có tên sau đây:
- Điều 2. Hội đồng Đăng ký đất có nhiệm vụ xét đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất quy định tại điểm 3.a Chương 2 của Thông tư số: 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính. Nội dung xét đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất gồm có:
- Điều 3. Ông Uỷ viên phụ trách Văn phng Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) và các ông, bà có tên nói trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.